giúp mình với
\(U=I_AR_2=2R_2\).
Ta có: \(R_N=\dfrac{R_1R_2}{R_1+R_2}=\dfrac{3R_2}{R_2+3}\)
Suy ra: \(I=\dfrac{E}{R_N+r}=\dfrac{18\left(R_2+3\right)}{8R_2+15}\left(1\right)\).
Mặt khác: \(I=\dfrac{U}{R_N}=\dfrac{2\left(R_2+3\right)}{3}\left(2\right)\).
\(\left(1\right),\left(2\right)\) cho ta: \(R_2=1,5\left(\Omega\right)\)
1. Một bình đựng đầy 10 lít xăng. Chỉ dùng 1 bình loại 3 lít và 1 bình loại 5 lít, làm thế nào để lấy được 1lít xăng từ bình 10 lít trên. Biết các bình đều không có vạch chia độ.
Cho mạch điện như hình vẽ. Biết ; r = 1 ôm; R1 = 3 ôm; R2 = R3 = 4 ôm. Bỏ qua điện trở của dây nối. a)Công của nguồn điện sản sinh ra trong 2 phút bằng 48 J đúng hay sai
Một người khi không đeo kính có thể nhìn vật rõ xa nhất cách mắt mình là 120cm và nhìn vật gần nhất cách mắt 20cm. a. Mắt người ấy bị tật gì? Đeo kính gì, có tiêu cự thích hợp là bao nhiêu? b. Điểm cực cận và điểm cực viễn cách mắt bao xa?
a. Mắt người đó có vấn đề về thị lực, chính xác là viễn thị.
Nếu mắt người đó nhìn vật rõ nhất cách mắt 120cm và nhìn vật gần nhất cách mắt 20cm, đó là dấu hiệu của viễn thị.
Để điều chỉnh viễn thị, người đó cần đeo kính cận. Tiêu cự của kính cận sẽ phụ thuộc vào độ lớn của viễn thị. Để tính toán tiêu cự thích hợp, cần phải thăm một bác sĩ mắt để kiểm tra và xác định mức độ viễn thị cụ thể của người đó.
b. Điểm cực cận là điểm gần nhất mà người đó có thể nhìn rõ. Trong trường hợp này, điểm cực cận là 20cm.
Điểm cực viễn là điểm xa nhất mà người đó có thể nhìn rõ. Trong trường hợp này, điểm cực viễn là 120cm.
Sự chênh lệch giữa điểm cực cận và điểm cực viễn gọi là dải nhìn. Điều này chỉ ra phạm vi mà mắt có thể nhìn rõ từ gần đến xa. Trong trường hợp này, dải nhìn là 100cm (120cm - 20cm).
Trong công thức định nghĩa cường độ điện trường tại một điểm E=F/q với q>0, nhận xét nào sau đây đúng:
A. E tỉ lệ thuận với F
B. E không phụ thuộc F và q
C. E phụ thuộc đồng thời vào F và q
D. E tỉ lệ nghịch với q
A. E tỉ lệ thuận với F là đúng, vì khi F tăng thì E cũng tăng.
B. E không phụ thuộc F và q là sai, vì E phụ thuộc vào F và q.
C. E phụ thuộc đồng thời vào F và q là đúng, vì cả F và q đều ảnh hưởng đến E.
D. E tỉ lệ nghịch với q là sai, vì E tỉ lệ thuận với q
Câu trả lời đúng là:
C. E phụ thuộc đồng thời vào F và q.
Cường độ điện trường \( E \) tại một điểm được định nghĩa là lực điện trường tác động lên mỗi đơn vị điện tích dương thử nghiệm tại điểm đó. Điều này có nghĩa là cường độ điện trường \( E \) phụ thuộc vào lực điện trường \( F \) tại điểm đó và đồng thời phụ thuộc vào điện tích \( q \) của vật tạo ra lực điện trường. Do đó, câu trả lời C là đúng.
điều gì xảy ra khi 2 xe đâm vào nhau cùng 1 lực và người trong xe cùng bằng trọng lượng với nhau Những định luật vật lý nào áp dụng trong tình huống trên Mn giúp e với ạ Thanks
*Tham khảo:
- Trong tình huống khi 2 xe đâm vào nhau cùng 1 lực và người trong xe cùng bằng trọng lượng với nhau, áp dụng Định luật III của Newton: "Mọi hành động đều có phản ứng bằng nhau và ngược chiều". Điều này có nghĩa là lực mà xe A tác động lên xe B sẽ bằng lực phản ứng mà xe B tác động lên xe A.
Trong thí nghiệm Young: 2 khe song song cách nhau a=2mm và cách đều màn E một khoảng D=3mm. Quan sát vân giao thoa trên màn người ta thấy khoảng cách từ vân sáng thứ 5 đến vân sáng trung tâm là 4,5mm. Cách vân trung tâm 4,05mm có vân tối thứ mấy?
Trong thí nghiệm I-âng: 2 khe cách nhau 3mm, 2 khe cách màng 4m, bước sóng dùng trong thí nghiệm là 0,6μm thì vị trí vân tối thứ 6 trên màng cách vân sáng trung tâm một khoảng bao nhiêu?
(a) Lấy trục \(Oy\) như đề bài quy ước.
Phương trình chuyển động: \(y=v_0t-\dfrac{1}{2}gt^2\).
Khi đá đạt độ cao cực đại: \(v=v_0-gt=0\Leftrightarrow t=\dfrac{v_0}{g}\).
Suy ra: \(y\left(t\right)=\dfrac{v_0^2}{2g}\). Độ cao cực đại: \(H=h+y\left(t\right)\)
\(\Rightarrow H=h+\dfrac{v_0^2}{2g}=80+\dfrac{30^2}{2\cdot9,8}\approx125,92\left(m\right)\).
(b) Hòn đá đi qua gốc tọa độ khi \(y=0.\)
Suy ra: \(v_0t-\dfrac{1}{2}gt^2=0\Leftrightarrow t=\dfrac{2v_0}{g}=\dfrac{2\cdot30}{9,8}\approx6,12\left(m\right)\)
Vận tốc hòn đá: \(v\left(t\right)=v_0-gt=-v_0=-30\left(ms^{-1}\right)\)
(c) Khi đá chạm vách núi: \(y=v_0t-\dfrac{1}{2}gt^2=-h=-80\).
Thay số, giải phương trình, thu được: \(t\approx8,13\left(s\right)\) (loại nghiệm âm).
Suy ra vận tốc đá: \(v\left(t\right)=v_0-gt\approx-49,68\left(ms^{-1}\right)\)