Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Ẩn danh
Xem chi tiết
Vuhoangminhthu
Xem chi tiết
phi long
Xem chi tiết
Mai Tuệ Giang
Xem chi tiết
Ẩn danh
Xem chi tiết

leanh
Xem chi tiết
sun!?
Xem chi tiết
Ẩn danh
Xem chi tiết
Trần Bảo Lâm
21 tháng 12 lúc 20:15
Tứ giác BEDF là hình bình hành vì có một đôi viền đối xứngsong song và bằng nhau (BE // DF và BE = DF); ba đường AC, BD, EF đồng quy tại trung điểm của mỗi đường (gọi là O) do tính chất đường chéo hình bình hành; và AI = IK = KC là hệ quả từ định lý đường trung bình và chất đường cắt nhau tại trung điểm, khi E, F là trung điểm thì EF đi qua trung điểm AC (O), và DE cắt AC tại I (trung điểm của AO), BF cắt AC tại K (trung điểm của OC).  a) Tứ giác BEDF là hình gì? Vì sao?Ba tứ giác BEDF:Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD (hay EB // DF).Vì E là trung điểm AB (EB = $\frac{1}{2}$AB) và F là trung điểm CD (DF = $\frac{1}{2}$CD), mà AB = CD (tính chất hình bình hành) nên EB = DF.Tứ giác BEDF có một cặp cạnh đối (EB và DF) vừa song song vừa bằng, suy ra BEDF là hình bình hành .  b) Chứng minh ba đường thẳng AC, BD, EF cùng đi qua một điểm.Gọi O là giao điểm của AC và BD.Vì ABCD là hình bình hành, hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại điểm trung tâm của mỗi đường. Vậy O là trung điểm AC và BD.Vì BEDF là hình bình hành (chứng minh ở câu a), hai đường chéo của nó là EF và BD cũng cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.Do đó, EF đi qua trung điểm O của BD.Vì vậy, ba đường thẳng AC, BD, EF cùng đi qua điểm O (trung điểm của các đường chéo).  c) AC cắt DE, BF lần như tại I, K. Chứng minh AI = IK = KC.Đồng giác ABD có E là trung điểm AB. Đường thẳng EI // BD (vì EI // BD) và I nằm trên AC.Trong tam giác ABD, EI đi qua trung điểm một cạnh (AB) và song với cạnh thứ hai (BD), nên EI sẽ cắt cạnh thứ ba (AD) tại trung điểm của AD, nhưng quan trọng là EI cắt đường chéo BD tại trung điểm của BD (là O), và nó cũng cắt AC tại trung điểm của AO (nếu tam giác ABD có đường trung bình đi qua trung điểm AC) - cách khác: tam giác ABD có E là điểm AB, đường thẳng qua trung E // BD (chính là DE) thì sai .Cách 1: sừng tam giác AB D: E là trung điểm AB. Đường cắt DE AC tại I.Ta có EB // DI (vì AB // CD).Cuối cùng giác giác ABD có EI // BD (do EF // BD), E là trung điểm AB. Dấu hiệu đường trung bình không áp dụng trực tiếp ở đây.Đuôi tam giác AB D có E là trung điểm AB, đường thẳng EI đi qua E song song với BD (vì EF // BD) => I là trung điểm của AO (tính chất đường trung bình trong tam giác có đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh song với cạnh thứ hai) .=> Trí tuệ nhân tạo = Đầu vào/Đầu ra.Đồng giác BCD có F là CD trung điểm. Đường thẳng FK // BD (vì EF // BD), K nằm trên AC.Trong tam giác BCD, FK đi qua trung điểm của CD và bài hát với BD, nên FK sẽ cắt BC tại trung điểm của BC (không dùng).Đòi tam giác BCD có F là trung điểm CD, đường thẳng FK đi qua F song với BD (vì EF // BD) => K là trung điểm của OC (tính chất đường trung bình).=> OK = KC.Ta có AC = AO + OC.Vì O là trung điểm AC (O nằm trên AC).AI = IO = $\frac{1}{2}$AO.OK = KC = $\frac{1}{2}$OC.Mà AO = OC (do O là trung điểm AC).=> AI = IO = OK = KC.Từ đó, ta có **AI = IK = 
Ngọc Diệp
Xem chi tiết
Trần Bảo Lâm
21 tháng 12 lúc 20:16
Chứng minh tứ giác MNDE có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau Step 1: Xác định các trung điểm và tính chất đường trung bình trong tam giác ABC Trong  :  là các đường trung tuyến, cắt nhau tại  .  là trung điểm của   là trung điểm của  .  là đường trung bình của  .Theo tính chất đường trung bình, ta có: Step 2: Xác định các trung điểm và tính chất đường trung bình trong tam giác GBC Trong  :  là trung điểm của   là trung điểm của  .  là đường trung bình của  .Theo tính chất đường trung bình, ta có: Step 3: So sánh các cặp cạnh của tứ giác MNDE Từ Step 1 và Step 2, suy ra:  (cùng song song với  )  (cùng bằng  ) Answer: Tứ giác MNDE có cặp cạnh đối ED và MN song song và bằng nhau (  và  ), do đó MNDE là hình bình hành.
Ngọc Ánh
Xem chi tiết
Trần Bảo Lâm
21 tháng 12 lúc 20:17
Dưới đây là lời giải chi tiết về các bài toán bạn đã cung cấp, bao gồm giải các phương pháp và rút gọn biểu thức: Một) Phương pháp có thể được giải quyết bằng cách sử dụng hằng số đẳng thức đáng nhớ hoặc công thức cấp hai.  Cách 1: Use hằng đẳng thức
Ta nhận thấy vế trái là một bình phương hoàn hảo: .
Phương thức return to:


Do đó, có hai trường hợp lệ: 
Cách 2: Sử dụng công thức bậc hai
Chuyển 49 sang về trái: .
Chia cả hai vế cho 4: .
Sử dụng công thức hoặc phân tích thành phần tử: .
Experience của phương thức này là . b) Phương thức có thể được giải quyết bằng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử.
Viết lại phương thức:

Đặt nhân tử chung :

Phân tích thành nhân tử:

Do đó, có ba trường hợp lý: 
Experience của phương thức này là . c) Sử dụng các biểu thức đẳng cấp và khai báo hằng số để rút gọn phương pháp:  là hai phương thức tổng hợp thường xuyên: . . Phương trình trở thành:
chuyển từ vế phải sang trái:
Experience của phương thức này là . d) Đây là một biểu thức cần được rút gọn, không phải phương pháp (biểu thức không có dấu bằng). Khai triển các biểu thức đẳng cấp thường xuyên: Thay vào biểu thức:
So sánh các hạng số:
Biểu đồ kiến ​​thức và là .
Trần Bảo Lâm
21 tháng 12 lúc 20:19
Để tìm cho các phương thức, ta sẽ khai triển và đưa ra các dạng phương thức cấp hai hoặc cấp ba cơ bản, sau đó giải quyết từng bước: a) < >, b) < >, c) < >, và d) < >, kết quả như là hoặc ; hoặc ; hoặc ; và phương pháp vô nghiệm hoặc có kinh nghiệm đặc biệt theo đề bài đúng (dường như thiếu vế phải). Một) Đã nhận được left left là normal normal: căn hai v: Trường hợp 1: Trường Hợp 2: Kết luận:  hoặc . b) Phân: Nhóm hạng tử: Đặt nhân tử chung: Kết luận:  hoặc hoặc . c) Use the normal normal < >: Khai triển v còn lại: Thay vào phương trình: Kết luận:  . d) (Thiếu cần, giả sử bằng 0)Giả sử phương pháp là:  Khai triển: Thay vào: $x^3 +