Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi 0,5 lít nước ở 20° c biết nhiệt dung riêng của nước là 4180J/kg⁰K
Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi 0,5 lít nước ở 20° c biết nhiệt dung riêng của nước là 4180J/kg⁰K
Giải thích và đề xuất giải pháp an toàn cho 1 số tình hướng thực tế( Lực hướng tâm)
Một vật sáng AB đặt vuông góc với 1 chục chính của một thấu kính.trước thấu kính cho ảnh nằm cách vật 22,5cm.biết tiêu cự bằng 10 cm.Xác định a) vị trí đặt vật b) độ cao của ảnh vật AB cao 4 cm
a) Vị TRí đặt vật là
1/f=1/do+1/di(trong đó f là tiêu cự , do là nơi đặt vật đến TK,di là nơi của ảnh đén TK.
1/10=1/do+1/22,5
1/(1/10-1/22,5)
1/0,0556
do=18 cm
Chiều cao Khi Biết H=AB=4 cm
h/h'=di/do
4/h'=-22,5/18
(PT bạn Giải)
Mình giải ra h' = 5 cm
Nếu sai chỗ Nào thì bạn nói để mình rút kinh nghiệm nha.
Một người cận thị nhìn rõ vật ở vị trí khoảng 2m, muốn nhìn thấy một vật cách mắt 3m thì phải đeo kính cận. Hãy:
a) vẽ hình xác định vị trí ảnh để mắt người đeo kính và nhìn thấy được vật đó
Để vẽ hình xác định vị trí ảnh khi người đeo kính cận nhìn thấy được vật ở vị trí 3m, ta sử dụng công thức:
\[
\frac{1}{f} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{d_i}
\]
Trong đó:
- \(f\) là tiêu cự của kính cận.
- \(d_o\) là khoảng cách từ mắt đến vật.
- \(d_i\) là khoảng cách từ mắt đến ảnh của vật.
Với \(d_o = 3m\) và \(d_i = 2m\), ta có:
\[
\frac{1}{f} = \frac{1}{3} - \frac{1}{2}
\]
\[
\frac{1}{f} = \frac{2 - 3}{6} = -\frac{1}{6}
\]
\[
f = -6m
\]
Vì tiêu cự \(f\) là một giá trị âm, nên kính cận được đặt cách mắt một khoảng 6m.
Giờ chúng ta cần vẽ hình để xác định vị trí ảnh. Vì tiêu cự âm, vị trí ảnh sẽ ở phía trước kính cận.
\[ \text{Mắt} \rightarrow \text{Kính cận} \rightarrow \text{Vật} \rightarrow \text{Vị trí ảnh} \]
Nhưng vì mắt cận thị chỉ nhìn rõ ở vị trí ảnh, vị trí ảnh cần phải đặt tại vị trí mà mắt có thể nhìn rõ được. Vậy ta đặt vị trí ảnh ở 2m (khoảng cách mắt nhìn rõ được).
Đây là hình vẽ:
```
Mắt
|
|
Kính cận
|
|
Vật ---------|--------- Vị trí ảnh
| /
| /
| /
| /
| /
| /
| /
| /
| /
|/
```
Trong hình vẽ, vị trí ảnh được đặt ở giữa kính cận và vật, và nằm ở phía trước kính cận.
- Giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống có liên quan đến quá trình tuyền năng lượng nhiệt
- nhận biết vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt
- Ứng dụng của vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt trong đời sống và sản xuất
Hiện tượng trong tự nhiên và đời sống liên quan đến quá trình truyền năng lượng nhiệt:
Dẫn nhiệt: Trong môi trường tự nhiên, nhiệt độ tự nhiên của một vật thường sẽ truyền nhiệt độ đến các vật khác tiếp xúc với nó. Ví dụ, khi bạn đặt một viên đá lên bàn, nhiệt độ lạnh của đá sẽ truyền nhiệt cho bề mặt của bàn, làm cho bề mặt đó cũng trở lên lạnh.Cách nhiệt: Ngược lại, trong một số trường hợp, chúng ta muốn ngăn chặn sự truyền nhiệt từ một vật đến vật khác. Ví dụ, việc sử dụng các vật liệu cách nhiệt trong việc cách nhiệt các tòa nhà giúp giữ cho nhiệt độ bên trong không bị thay đổi bởi nhiệt độ bên ngoài.Nhận biết vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt:
Vật liệu dẫn nhiệt: Đây là các vật liệu có khả năng dẫn nhiệt tốt, tức là chúng cho phép nhiệt độ dễ dàng truyền từ một vị trí đến vị trí khác thông qua chúng. Ví dụ như kim loại như đồng, nhôm, thép, và cả gạch lát cũng có khả năng dẫn nhiệt tốt.Vật liệu cách nhiệt: Đây là các vật liệu có khả năng cản trở hoặc giảm thiểu quá trình truyền nhiệt. Các loại vật liệu cách nhiệt thông thường bao gồm cách nhiệt từ, cách nhiệt bọt biển, cách nhiệt gốm, cách nhiệt bông thủy tinh, và cả polystyrene.Ứng dụng của vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt trong đời sống và sản xuất:
Đời sống: Trong đời sống hàng ngày, vật liệu cách nhiệt được sử dụng để cách nhiệt các tòa nhà, làm mát các loại đồ uống, giữ ấm trong quần áo và chăn, và giữ nhiệt cho thức ăn trong hộp cách nhiệt. Vật liệu dẫn nhiệt được sử dụng trong việc chế tạo các ống dẫn nhiệt, các thiết bị làm lạnh, và các bộ trao đổi nhiệt.Sản xuất: Trong quá trình sản xuất, vật liệu cách nhiệt được sử dụng để cách nhiệt các đường ống nhiệt, lò nung, và các thiết bị sản xuất khác. Vật liệu dẫn nhiệt được sử dụng trong việc chế tạo các dụng cụ và thiết bị chịu nhiệt, cũng như trong các quá trình nấu ăn và chế biến thực phẩm.một vật nặng có khối lượng 400 gam được treo vào một sợi dây. biểu diễn các lực đó theo tỉ lệ xích 1N tương ứng với 1cm
Đổi: \(400g=0,4kg\)
Trọng lực của vật đó là: \(0,4\cdot10=40\left(N\right)\)
\(\#PeaGea\)
khái niệm: nang lượng nhiệt, nội năng, vật liệu dẫn nhiệt tốt
Khái niệm:
- Năng lượng vật có được nhờ chuyển động nhiệt gọi là năng lượng nhiệt (nhiệt năng).
- Nội năng là tổng động năng và thế năng của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật.
- Vật liệu dẫn nhiệt tốt là vật được cấu tạo từ những vật liệu có thể có thể dẫn nhiệt tốt.
Câu 5: Một người nhìn rõ được những vật từ 50cm trở lại. Mắt người này là: A. mắt cận B. mắt tốt C. mắt lão D. một trường hợp khác
Mắt người này là mắt cận vì chỉ nhìn được những vật ở gần, không nhìn được những vật ở xa
`=>` Chọn A. mắt cận.
Một hòn bi khối lượng 1 kg đang chuyển động với vận tốc 1,5 m/s đến va chạm vào hòn bi có khối lượng 2 kg đang nằm yên, sau va chạm hai viên bi gắn vào nhau và chuyển động cùng vận tốc. Xác định giá trị vận tốc của hai viên bi sau va chạm?
Định luật bảo toàn động lượng nói rằng tổng động lượng trước và sau va chạm là không đổi.
Động lượng (momentum) được tính bằng tích của khối lượng và vận tốc của một vật thể.
Trước va chạm:
Động lượng của bi đầu tiên (1 kg) = \(m_1 \times v_1 = 1 \, \text{kg} \times 1.5 \, \text{m/s} = 1.5 \, \text{kg}\cdot\text{m/s}\).
Động lượng của bi thứ hai (khối lượng 2 kg, đang yên) là 0, vì nó đang nằm yên.
Tổng động lượng trước va chạm là \(1.5 \, \text{kg}\cdot\text{m/s}\).
Sau va chạm:
Hai viên bi gắn vào nhau, vậy chúng di chuyển cùng một vận tốc, ký hiệu là \(v\).
Tổng khối lượng của hai viên bi là \(1 \, \text{kg} + 2 \, \text{kg} = 3 \, \text{kg}\).
Do đó, động lượng sau va chạm là \(m \times v = 3 \, \text{kg} \times v\).
Theo định luật bảo toàn động lượng:
\[1.5 \, \text{kg}\cdot\text{m/s} = 3 \, \text{kg} \times v\]
\[v = \frac{1.5 \, \text{kg}\cdot\text{m/s}}{3 \, \text{kg}} = 0.5 \, \text{m/s}\]
Vậy, vận tốc của hai viên bi sau va chạm là \(0.5 \, \text{m/s}\).
Va chạm là mềm nên bảo toàn động lượng theo phương ngang cho hệ hai bi:
\(m_1v_1=\left(m_1+m_2\right)v\Rightarrow v=\dfrac{m_1v_1}{m_1+m_2}=\dfrac{1\cdot1,5}{1+2}=0,5\left(ms^{-1}\right)\).
Vậy: \(v=0,5\left(ms^{-1}\right)\)