Những câu hỏi liên quan
Hồng Hạnh 8A Phạm
Xem chi tiết
๖ۣۜDũ๖ۣۜN๖ۣۜG
30 tháng 1 2022 lúc 20:38

phần 2 bài 24 hóa 8 là sách lấy ví dụ CH4 + O2 để cho thấy O2 có tác dụng với hợp chất thôi bn, chứ k phải hợp chất nào + O2 cũng sinh ra nước đâu

Bình luận (5)
Kudo Shinichi
30 tháng 1 2022 lúc 20:25

Oxi ko tác dụng vs nước

Bình luận (1)
Hồng Hạnh 8A Phạm
Xem chi tiết
ĐIỀN VIÊN
30 tháng 1 2022 lúc 20:01

THAM KHẢO

 

Quang hợp là một ví dụ về phản ứng hóa học thu nhiệt. Trong quá trình này, thực vật sử dụng năng lượng từ mặt trời để chuyển carbon dioxide và nước thành glucose và oxy. Phản ứng này cần 15MJ năng lượng (ánh sáng mặt trời) cho mỗi kg glucozơ được tạo ra:

 

ánh sáng mặt trời + 6CO 2 (g) + H 2 O (l) = C 6 H 12 O 6 (aq) + 6O 2 (g)

 

Các ví dụ khác về quá trình thu nhiệt bao gồm:

 Hòa tan amoni clorua trong nướcBẻ khóa ankanSự tổng hợp hạt nhân của các nguyên tố nặng hơn niken trong các ngôi saoNước lỏng bay hơiBăng tan 

Một ví dụ về phản ứng tỏa nhiệt là hỗn hợp natri và clo tạo ra muối ăn. Phản ứng này tạo ra 411 kJ năng lượng cho mỗi mol muối được tạo ra:

 

Na (s) + 0,5Cl 2 (s) = NaCl (s)

 

Các ví dụ khác về quá trình tỏa nhiệt bao gồm:

 Các phản ứng nhiệt nhômPhản ứng trung hòa (ví dụ: trộn axit và bazơ để tạo thành muối và nước)Hầu hết các phản ứng trùng hợpĐốt cháy nhiên liệuHô hấpSự phân hạch hạt nhânĂn mòn kim loại (phản ứng oxy hóa)Hòa tan một axit trong nước
Bình luận (2)
ĐIỀN VIÊN
30 tháng 1 2022 lúc 19:57

– Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng hóa học là có chất mới xuất hiện (khác với chất phản ứng). Chất mới tạo thành có thể nhận biết qua màu sắc, trạng thái, sự tỏa nhiệt, phát sáng…

Ví dụ:

Cho mẩu sắt đã nung đỏ vào bình chứa oxi thấy phản ứng cháy sáng mạnh và tỏa nhiều nhiệt → phản ứng có xảy ra.

Bình luận (2)
Hồng Hạnh 8A Phạm
30 tháng 1 2022 lúc 20:13

h bn nt vs mk đc k

Bình luận (0)
Hồng Hạnh 8A Phạm
Xem chi tiết
Phan Thị Anh Thư
30 tháng 1 2022 lúc 19:46

cj biết gõ tiếng việt đàng hoàng ko 

Bình luận (5)
Buddy
30 tháng 1 2022 lúc 19:54

những phản ứng , dùng nhiệt thường là chất có tính khử , oxi hóa yếu .

VD :

Fe tác dụng H2O ở to > 570°C sẽ tạo FeO

to < 570°C sẽ tạo Fe3O4

những pứ , tỏa nhiệt thường là chất pứ mạnh , có tính khử cao như các kim loại kiềm

Fe+H2SO4d->Fe2(SO4)3+SO2+H2O

những pứ ko sử dụng thường là các chất như kim loại td ở điều kiện thường như Fe, Mg, Al td vs axit , bazo, muối thường

Fe+2HCl->FeCl2+H2

Bình luận (1)
Nguyễn acc 2
Xem chi tiết
⭐Hannie⭐
2 tháng 5 2022 lúc 13:01

bn gửi trong nhóm bị lỗi đk:>

Bình luận (0)
Kakaa
2 tháng 5 2022 lúc 13:01

cái dấu đấy là báo hiệu của tin nhắn bị lỗi ấy :)

Bình luận (3)
TV Cuber
2 tháng 5 2022 lúc 13:01

là thế nào nhỉ

Bình luận (1)
Hữu Tám
Xem chi tiết
Quang Nhân
4 tháng 3 2021 lúc 21:16

\(n_{FeO\left(bđ\right)}=\dfrac{2.16}{72}=0.03\left(mol\right)\)

\(m_O=2.16-1.84=0.32\left(g\right)\)

\(n_O=\dfrac{0.32}{16}=0.02\left(mol\right)\)

\(n_{H_2}=n_{H_2O}=n_O=0.02\left(mol\right)\)

\(\Rightarrow n_{FeO}=0.02\left(mol\right)\)

\(V_{H_2}=0.02\cdot22.4=0.448\left(l\right)\)

\(H\%=\dfrac{0.02}{0.03}\cdot100\%=66.67\%\)

Bình luận (0)
hnamyuh
4 tháng 3 2021 lúc 21:16

\(FeO + H_2 \xrightarrow{t^o} Fe + H_2O\\ n_{H_2} = n_{H_2O} = n_{FeO\ pư} = a(mol)\\ \Rightarrow 2a + 2,16 = 1,84 + 18a\\ \Rightarrow a = 0,02(mol)\\ \Rightarrow H = \dfrac{0,02.72}{2,16}.100\% = 66,67\%\ ; V = 0,02.22,4 = 0,448(lít) = 448\ ml\)

Bình luận (0)

nO=0.3216=0.02(mol)nO=0.3216=0.02(mol)

nH2=nH2O=nO=0.02(mol)nH2=nH2O=nO=0.02(mol)

⇒nFeO=0.02(mol)⇒nFeO=0.02(mol)

VH2=0.02⋅22.4=0.448(l)VH2=0.02⋅22.4=0.448(l)

Bình luận (0)
phạm hồng hạnh
Xem chi tiết
Đức Đỗ
14 tháng 12 2021 lúc 20:46
a) Câu điều kiện loại 0

Câu điều kiện loại 0 được sử dụng để diễn giải thích tình huống những tình huống được coi là chân lý, thường là những sự thật trong cuộc sống, ví dụ như khoa học

If + S + V(hiện tại đơn), S + V(hiện tại đơn) +…

– Câu ví dụ: If you freeze water, it becomes a solid

Ngoài ra, câu điều kiện loại 0 còn được sử dụng để đưa ra những lời nhắn, lời đề nghị

– Câu ví dụ: If Bill phones, tell him to meet me at the cinema

b) Câu điều kiện loại 1

Câu điều kiện loại 1 dùng để diễn tả những sự việc có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai và kết quả của nó

If + S + (don’t/doesn’t) + V(hiện tại đơn), S + will/won’t (be) + V +…

– Câu ví dụ: If you don’t hurry, you will miss the bus

Trong câu điều kiện loại 1, thay vì sử dụng thì tương lai (will) chúng ta cũng có thể sử dụng các động từ modal verb (might,may,can,should,…) để thể hiện mức độ chắc chắn hoặc đề nghị một kết quả nào đó

– Câu ví dụ: If you drop that glass, it might break

c) Câu điều kiện loại 2

Câu điều kiện loại 2 được sử dụng để diễn tả những tình huống không có thật, không thể xảy ra trong tương lai và giả định kết quả nếu nó có thể xảy ra.

If + S  + (didn’t) + V2/Ved, S + would/could/might + (not) + V +…

– Câu ví dụ: If the weather wasn’t so bad, we could go to the park

d) Câu điều kiện loại 3

Câu điều kiện loại 3 được sử dụng để diễn tả những sự việc không xảy ra trong quá khứ và xác định kết quả nếu nó đã xảy ra. Cấu trúc câu này thường ám chỉ sự tiếc nuối hoặc lời trách móc

If + S + had(been) + V3/Ved, S + would/could/must/might + have(been/not) + V3/Ved +…

Hoặc viết theo kiểu đảo ngữ: Had + S + (been/not) + V3/Ved, S + would/could/must/might + have (been/not) + V3/Ved +…

– Câu ví dụ: If I had worked harder, I could have passed the exam ⇔  Had i worked harder, I could have passed the exam.

banh

Bình luận (1)
Huỳnh Thảo Nguyên
14 tháng 12 2021 lúc 20:46

trên gg đầy á b

Bình luận (5)
hai anh acc2
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Khánh Huyền
18 tháng 12 2021 lúc 19:21

báo cáo

Bình luận (1)
Buddy
18 tháng 12 2021 lúc 19:22

ncs là gì vậy ??

Bình luận (1)
Buddy
18 tháng 12 2021 lúc 19:25

Cá mật có cơ quan thụ cảm nên nó là loài cá nên hô hấp bằng mang chứ có mũi nào mà ngửi ???

Bình luận (0)
Bảo Chang
Xem chi tiết
Nguyễn Trần Thành Đạt
14 tháng 3 2021 lúc 17:46

H=0%?

Bình luận (0)
Za Phú
Xem chi tiết
Lê Loan
2 tháng 5 2022 lúc 18:35

câu này mink chả loi rồi

Bình luận (0)