TênBán trục
lớn
Bán
kínhDT bề
mặtThể
tíchKhối
lượng
KL
riêng
Gia
tốcTĐ
VT2CK
TQCK
QĐTốc
độTâm
saiĐN
QĐ
[2]ĐN
trục
Tbm
Số vệ
tinh
Vành đaiĐơn vị109 km103 km109 km21012 km31024 kgg/cm3m/s2km/sngàynămkm/sđộđộĐộ KSao Thủy[3][4]0,0582,4400,0750,0610,3305,4273,704,2558,6460,24147,870,2067,00,014400khôngSao Kim[5][6]0,1086,0520,460,9284,8695,2438,8710,36243,6860,61535,020,0073,392,647300khôngTrái Đất[7][8]0,1506,3780,511,0835,9745,5159,7811,190,997129,780,0161,5823,442871khôngSao Hỏa[9][10]0,2283,4020,1450,1640,6423,9343,695,031,0261,88124,080,0931,8525,192102khôngSao Mộc[11][12]0,77871,49261,41,33818991,32623,1259,540,41411,8713,050,0481,303,1315267[13]cóSao Thổ[14][15]1,42760,26842,7746568,460,6878,9635,490,44429,459,640,0542,4926,7313462cóThiên Vương[16][17]2,87125,5598,08468,3486,8321,3188,6921,290,71884,026,7950,0470,7797,776827cóHải Vương[18][19]4,49824,7647,61962,526102,431,6381123,50,671164,895,4320,0091,7728,325313có
CÁI NÀY LÀ LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 5 À LỚP 12 THÌ CÓ ĐẦU RA LỚP 5
Kể tên và thời gian các hiệp ước triền đình Nguyễn kí với Pháp từ 1858 - 1884 và cho biết hậu quả của các hiệp ước đó đối với đất nước ta
TK:
-Hiệp ước Nhâm Tuất kí ngày 5/6/1862 -Hiệp ước Giáp Tuất kí ngày 15/3/1874. -Hiệp ước Quý Mùi (Hacmang) kí ngày 25/8/1883 -Hiệp ước Patonot kí ngày 6/6/1884.
Hậu quả:
Gây ra nhiều thiệt hại cho người dân, lãnh thổ bị chia dưới quyền cai trị của Pháp.
1. Bộ máy nhà nước thời Lý
2. Kể tên 11 nước Đông Nam Á
3. Sau khi Ngô Quyền mất, nước ta ra sao ?
4.Đinh Bộ Lĩnh làm gì để thống nhất đất nước ?
3. Sau khi Ngô Quyền mất :
+ Năm 944, Ngô Quyền mất, hai con trai còn nhỏ, chưa đủ uy tín, lại bị Dương Tam Kha tiếm quyền, các thế lực cát cứ, thổ hào địa phương khắp nơi lần lượt nổi dậy. Đất nước trở nên rối loạn.
+ Nhà Tống đang có mưu đồ xâm lược nước ta.
+ Năm 965, Ngô Xương Văn mất. Cuộc tranh chấp giữa các thế lực, thổ hào địa phương vẫn tiếp diễn, 12 tướng lĩnh chiếm cứ các vùng địa phương. Sử cũ gọi là "Loạn 12 sứ quân".
4. - Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng), đặt tên nước là Đại Cồ Việt (nước Việt lớn), đóng đỏ ờ Hoa Lư (Ninh Bình).
- Năm 970, vua Đinh đặt niên hiệu là Thái Bình, phong vương cho các con, cử các tướng thân cận nắm giữ các chức vụ chủ chốt ; xây dựng cung điện, đúc tiền... sai sứ sang giao hảo với nhà Tống.
- Công lao của Đinh Bộ Lĩnh :
+ Dẹp "Loạn 12 sứ quân" : liên kết với sứ quân Trần Lãm, chiêu dụ sứ quân Phạm Bạch Hổ, tiến đánh các sứ quân khác, dẹp tan "Loạn 12 sứ quân".
+ Xoá bỏ tình trạng phân tán, cát cứ ở các địa phương, đất nước trở nên yên bình, thống nhất.
Câu 1 :
Nhận xét: Tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng chặt chẽ, mọi quyền lực của Vua càng ngày lớn mạnh.
Câu 2 :
1. Việt Nam (Thủ đô Hà Nội),
2. Lào (Thủ đô Viêng Chăn),
3. Cam-pu-chia (Thủ đô Phnôm-pênh),
4. Thái Lan (Thủ đô Băng Cốc),
5. Mi-an-ma (Thủ đô Y-an-gun),
6. Ma-lai-xi-a (Thủ đô Cua-la Lăm-pơ).
7. In-đô-nê-xi-a (Thủ đô Gia-các-ta),
8. Xin-ga-po (Thủ đô Xin-ga-po),
9. Bru-nây (Thủ đô Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan),
10. Phi-líp-pin (Thủ đô Ma- ni-la),
11. Đông Ti-mo (Thủ đô Đi-li),
Đất nước ta dưới thời Đường có tên gọi là gì ?
Đất nước ta dưới thời Đường có tên gọi là An Nam
Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179TCN đến thế kỉ X là thời Bắc thuộc. Giai đoạn nào của lịch sử nước ta thuộc thời kì Bắc Thuộc? Kể tên các cuộc khởi nghĩ của nhân dân ta vào thời kì Bắc Thuộc.Tại sao nhà Đường lại chú trọng việc tu sửa và làm mới các tuyến đường giao thông ở nước ta. bồ chính là gì ?lạc tướng là ai ?
giúp với
Tham Khảo !
Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử này là thời Bắc thuộc vì: Từ 179 đến thế kỉ X, dân tộc ta liên tiếp chịu sự thống trị, ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc:
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40).
- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248).
- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542).
- Triệu Quang Phục giành độc lập (năm 550).
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722).
- Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776 - 794).
- Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905).
- Cuộc khởi nghĩa chống quân xâm lược Nam Hán lần thứ nhất (năm 930 - 931) của Dương Đình Nghệ.
- Kháng chiến chống quân Nam Hán
Tham khảo:
3.
Nhà Đường coi “ An Nam đô hộ phủ là một trọng tâm để đàn áp nhanh các cuộc nổi dậy của nhân dân, để đảm bảo cho chính quyền đô hộ, nhà Đường đã xây dựng, đắp luỹ và tăng cường quân chiếm đóng, sửa các con đường từ Trung Quốc sang Tống Bình và ngược lại từ Tống Bình đến các quận, huyện .
4.
- Đứng đầu kẻ, chạ, chiềng là các bồ chính (có nghĩa là già làng).
- Lạc tướng là quan võ thời Hùng Vương.
Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử này là thời Bắc thuộc vì: Từ 179 đến thế kỉ X, dân tộc ta liên tiếp chịu sự thống trị, ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc:
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40).
- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248).
- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542).
- Triệu Quang Phục giành độc lập (năm 550).
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722).
- Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776 - 794).
- Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905).
- Cuộc khởi nghĩa chống quân xâm lược Nam Hán lần thứ nhất (năm 930 - 931) của Dương Đình Nghệ.
- Kháng chiến chống quân Nam Hán
Kể 5 tên những vị anh hùng của đất nước ta
Anh Hùng Dân Tộc Tiêu Biểu
Đinh Tiên Hoàng. ...
Hai Bà Trưng. ...
Hồ Chí Minh. ...
Hùng Vương. ...
Lê Đại Hành. ...
- Võ Thị Sáu
- Hai bà Trưng ( Trưng Trắc , Trưng Nhị )
- Bà Triệu
- Hồ Chí Minh
- Lê Thái Tổ
- Lý Nam Đế
Đất nước ta dưới thời Nhà Đường có tên gọi là gì ?
Đất nước ta dưới thời nhà Đường có tên là "An Nam"
năm 618, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ
Hãy kể thêm tên một số dân tộc trên đất nước ta.
Tên một số dân tộc trên đất nước ta : Vân Kiều, Mnông, Tà Ôi, Xơ Đăng, Chăm, Tày, Hoa, Khơ-me, Nùng, Gia Rai, Sán Dìu, …
.Tên gọi nước ta dưới thời Đinh – Tiền Lê , thời Lý ?
Tham khao:
Cùng với tinh thần, ý chí đó, năm 1054, nhà Lý (vua Lý Thánh Tông) đổi tên nước là Đại Việt. Như vậy, quốc hiệu "Đại Cồ Việt" tồn tại trong lịch sử dân tộc từ năm 968 đến năm 1054, trải qua 3 triều đại: Đinh (968 - 980), Tiền Lê (980 - 1009) và thời kỳ đầu của nhà Lý (1009 - 1054)
Tham khảo:
Quốc hiệu “Đại Cồ Việt” tồn tại trong lịch sử dân tộc từ năm 968 đến năm 1054, trải qua 3 triều đại: Đinh (968 - 980), Tiền Lê (980 - 1009) và thời kỳ đầu của nhà Lý (1009 - 1054).