Bài 1 : Hãy sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tính kim loại giảm dần: Na Mg Al
K Rb. Giải thích cho sự sắp xếp đó.
Bà i2 : Hãy sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tính phi kim tăng dần: F, O, N, P,
As. Giải thích cho sự sắp xếp đó.
Câu 1.Sắp xếp các nguyên tố O (Z. = 8); Mg (Z = 12); Si (Z = 14); S (Z = 16) theo chiều giảm dần tỉnh phi kim. Giải thích. Câu 2.sắp xếp các nguyên tố Na (Z= ||) C1Z=17); A1(Z = 13); K (Z = 19) theo chiều tăng dần tính kim loại. Giải thích.
Câu 1. Các nguyên tố sau O, K, Al, F, Mg, P. Hãy chỉ ra thứ tự sắp xếp đúng theo chiều tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần
A. Mg, Al, K, F, P, O. B. Al, K, Mg, O, F, P. C. K, Mg, Al, F, O, P. D. K, Mg, Al, P, O, F.
Câu 1. Các nguyên tố sau O, K, Al, F, Mg, P. Hãy chỉ ra thứ tự sắp xếp đúng theo chiều tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần
A. Mg, Al, K, F, P, O. B. Al, K, Mg, O, F, P. C. K, Mg, Al, F, O, P. D. K, Mg, Al, P, O, F.
Hãy sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tính phi kim giảm dần: O, N, F, P, As. Giải thích?
Sắp xếp các nguyên tố theo chiều tính phi kim giảm dần có nghĩa là sắp xếp theo mức độ hoá trị tăng dần. Với sự tăng dần của hoá trị, chất trở nên phân cực mạnh hơn và tính phi kim tăng lên.
Theo đó, chúng ta có thể sắp xếp các nguyên tố theo chiều tính phi kim giảm dần như sau:
1. F (hoá trị -1): Fluor có hoá trị -1, tức là có khả năng nhường điện tử cho các nguyên tố khác mạnh hơn.
2. O (hoá trị -2): Oxygen có hoá trị -2, tương tự như Fluor, có khả năng nhường điện tử tốt hơn nên là một nguyên tố phi kim mạnh.
3. N (hoá trị -3): Nitrogen có hoá trị -3, vì vậy cũng có tính phi kim cao.
4. As (hoá trị +3, +5): Arsenic có thể có hoá trị +3 hoặc +5, tuy nhiên, ở dạng As3+, hoá trị tăng và chất trở nên phân cực hơn, vì vậy As3+ có tính phi kim cao hơn nhiều so với As5+. Do đó, chúng ta sẽ đặt As vào vị trí cuối cùng trong danh sách.
5. P (hoá trị +3, +5): Phosphorus cũng có thể có hoá trị +3 hoặc +5. Mặc dù cả hai hoá trị đều là phi kim, nhưng với hoá trị +3, chất có tính phi kim cao hơn, vì vậy sẽ đặt P3+ trước As3+.
Vậy kết quả sau khi sắp xếp theo chiều tính phi kim giảm dần là: F, O, N, P, As.
- Trong một chu kỳ, điện tích hạt nhân tăng thì tính phi kim tăng.
→ F > O > N
- Trong một nhóm, điện tích hạt nhân tăng thì tính phi kim giảm.
→ N > P > As
⇒ F > O > N > P > As
Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tăng dần của tính kim loại: a) Rb, Mg, K, Na, Al b) Ra, Mg, Sr, Ca, Be, Ba
\(a,Rb,Mg,K,Na,Al\)
Trong Chu kì 3 : \(Na>Mg>Al\)
Trong nhóm \(IA\) : \(Na< K< Rb\)
Tính KL tăng dần : \(Al< Mg< Na< K< Rb\)
\(b,Ra,Mg,Sr,Ca,Be,Ba\) ( Các nguyên tố này cùng 1 nhóm \(IIA\) )
Tính KL tăng dần : \(Be< Mg< Ca< Sr< Ba< Ra\)
hãy sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tính phi kim tăng dần :C,F,O,N,Si,P
Hãy sx các nguyên tố sau theo chiều:
1. Tính phi kim tăng dần: F, O, N, P, Si
2. Tính kim loại giảm dần: Mg, Al, Ca, Rb, K
Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tăng dần tính phi kim: O, S, F. Giải thích.
O (Z = 8): chu kì 2 nhóm VIA
S (Z = 16): chu kì 3 nhóm VIA
F (Z = 9): chu kì 2 nhóm VIIA
- O và F cùng ở chu kì 2, theo chiều tăng của Z tính phi kim của O < F
- O và S cùng thuộc nhóm VIA, theo chiều tăng của Z tính phi kim của O > S
Vậy tính phi kim tăng dần từ trái sang phải là S < O < F
Cách tính Phi Kim của các nguyên tố: S, CL, Si, F tăng dần theo thứ tự.
Cách tính Kim loại của các nguyên tố: Na, Mg, Al,K giảm dần theo thứ tự.
Ta làm sao?( Dựa vào đâu mà sắp xếp chúng như vậy).
Mình sẽ dựa vào dãy HĐ hoá học của kim loại, của phi kim.
Cách tính Phi Kim của các nguyên tố: S, CL, Si, F tăng dần theo thứ tự.
Cách tính Kim loại của các nguyên tố: Na, Mg, Al,K giảm dần theo thứ tự.
Ta làm sao?( Dựa vào đâu mà sắp xếp chúng như vậy).
- Sắp xếp tính phi kim tăng dần theo thứ tự : Si; S; Cl; F
- Sắp xếp tính kim loại giảm dần theo thứu tự : K; Na; Mg; Al
Vì sao lại sắp xếp được như vậy ?
- Các nguyên tố trong cùng 1 chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm, tính phi kim tăng.
- Các nguyên tố trong cùng 1 nhóm, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng, tính phi kim giảm
bạn có thể đọc bài 9 trong sgk hóa 10 nhá (ở trang 42-43)