Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu giúp em hiểu hơn về những môn mình mạnh, những môn mình thiếu, mình còn thiếu kĩ năng gì,...Từ đó giúp em nhận ra mình vẫn còn thiếu gì và cần làm gì để bù đắp những điểm yếu đó hoặc phát triển điểm mạnh,...
Mong được nhận thêm sự góp ý của mn
Khi biết điểm mạnh của bản thân em có thể phát huy tối đa khả năng của mình, tận dụng lợi thế để học tập hiệu quả hơn
Khi nhận ra điểm yếu, em sẽ có cơ hội khắc phục, tìm cách cải thiện để không bị tụt lại phía sau. Nhờ đó, em có thể xây dựng kế hoạch học tập phù hợp, phân bổ thời gian hợp lý và đạt được kết quả tốt hơn
Ngoài ra việc hiểu rõ bản thân còn giúp em tự tin hơn trong học tập và cuộc sống từ đó mở ra nhiều cơ hội mới
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp em xây dựng một kế hoạch học tập dài hạn hợp lý, tối ưu hóa thời gian và năng lực. Em có thể phát huy tối đa thế mạnh, đồng thời cải thiện các yếu điểm qua thời gian, từ đó phát triển toàn diện hơn trong học tập và chuẩn bị tốt cho tương lai.
Tại sao khi bị ngộ độc thức ăn, chất độc làm tổn thương các lông ruột sẽ gây tiêu chảy kéo dài và suy dinh dưỡng?
Khi nuốt ta có khó thở không? Vì sao? Giải thích tại sao vừa ăn vừa cười nói lại dễ bị sặc?
Gan đóng vai trò gì đối với tiêu hoá, hấp thụ thức ăn? Tại sao người bị bệnh gan không nên ăn mỡ động vật?
-Chức năng của gan là bài tiết ra dịch mật, chứa các men tiêu hóa, giúp phân cắt thức ăn thành các chất dinh dưỡng có kích thước nhỏ và dễ hấp thu vào trong máu.
-Người bị bệnh gan thường không nên ăn quá nhiều mỡ động vật vì mỡ động vật thường chứa nhiều chất bão hòa, như axit béo bão hòa, đặc biệt là axit béo no và axit béo trans, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho gan đặc biệt là bệnh gan nhiễm mỡ
1.Gan tham gia điều hòa nồng độ các chất dinh dưỡng tromg máu được ổn định, đồng thời khử bỏ các chất độc hại
Không dùng thức ăn có nhiều cholesteron vì sự bài tiết mật có thể bị giảm hoặc bế tắc, dẫn đến không tiêu hóa hết các chất béo
Cho 1 like nha
1.Gan tham gia điều hòa nồng độ các chất dinh dưỡng tromg máu được ổn định, đồng thời khử bỏ các chất độc hại
Không dùng thức ăn có nhiều cholesteron vì sự bài tiết mật có thể bị giảm hoặc bế tắc, dẫn đến không tiêu hóa hết các chất béo
Cây bèo lục bình sống trôi nổi trên mặt nước, cây rong đuôi chó sống ngập trong nước, cây hoa hồng, cây bàng. Bốn loại cây này hút nước và muối khoáng hoà tan như thế nào?
-Cây bèo lục bình: Cây này thường có rễ phát triển dài và mảnh, giúp chúng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ môi trường nước xung quanh thông qua các sợi rễ. Chúng cũng có thể hấp thụ muối khoáng hoà tan thông qua các cơ chế hấp thụ dựa trên các cấu trúc tế bào trên bề mặt của rễ.
-Cây rong đuôi chó: Cây rong thường có các cấu trúc như rễ, thân và lá nhỏ, giúp chúng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng qua bề mặt của chúng. Rong cũng có thể hấp thụ muối khoáng hoà tan thông qua các cơ chế tương tự như cây bèo lục bình.-
-Cây hoa hồng và cây bàng: Chúng thường hút nước và muối khoáng hoà tan thông qua rễ. Rễ của chúng chứa các lông rễ và mạch dẫn nước, giúp chúng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ đất xung quanh. Tuy nhiên, chúng không thể hấp thụ muối khoáng hoà tan như các loại cây sống trong môi trường nước.
-Cây bèo lục bình: Cây này thường có rễ phát triển dài và mảnh, giúp chúng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ môi trường nước xung quanh thông qua các sợi rễ. Chúng cũng có thể hấp thụ muối khoáng hoà tan thông qua các cơ chế hấp thụ dựa trên các cấu trúc tế bào trên bề mặt của rễ.
-Cây rong đuôi chó: Cây rong thường có các cấu trúc như rễ, thân và lá nhỏ, giúp chúng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng qua bề mặt của chúng. Rong cũng có thể hấp thụ muối khoáng hoà tan thông qua các cơ chế tương tự như cây bèo lục bình.-
-Cây hoa hồng và cây bàng: Chúng thường hút nước và muối khoáng hoà tan thông qua rễ. Rễ của chúng chứa các lông rễ và mạch dẫn nước, giúp chúng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ đất xung quanh. Tuy nhiên, chúng không thể hấp thụ muối khoáng hoà tan như các loại cây sống trong môi trường nước.
Gọi d là gen lặn quy định bệnh teo cơ. Gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y.
Một cặp vợ chồng bình thường sinh con trai mắc bệnh teo cơ. Hãy cho biết kiểu gen của đứa trẻ và kiểu gen của bố mẹ trong gia đình trên.
+ Gen lặn này được quy định bởi một gen trên NST X.
Xét về gia đình trên:
Con trai mắc bệnh teo cơ => con trai mang ít nhất một bản sao của gen lặn d từ mẹ. Vì mẹ không mắc bệnh teo cơ, suy ra rằng mẹ mang ít nhất một bản sao của gen lặn d trên một trong hai NST X của mình.
Cha trai bình thường, vì vậy không mang gen lặn d trên NST X của mình.
Vậy, kiểu gen của đứa trẻ và kiểu gen của bố mẹ trong gia đình trên có thể được mô tả như sau:
-Đứa trẻ (con trai mắc bệnh teo cơ): Mang một bản sao của gen lặn d trên nhiễm sắc thể X của mẹ và không có alen trên nhiễm sắc thể Y của bố.
-Mẹ: Mang ít nhất một bản sao của gen lặn d trên một trong hai nhiễm sắc thể X của mình.
-Cha: Không mang gen lặn d trên nhiễm sắc thể X của mình.
+ Gen lặn này được quy định bởi một gen trên NST X.
Xét về gia đình trên:
Con trai mắc bệnh teo cơ => con trai mang ít nhất một bản sao của gen lặn d từ mẹ. Vì mẹ không mắc bệnh teo cơ, suy ra rằng mẹ mang ít nhất một bản sao của gen lặn d trên một trong hai NST X của mình.
Cha trai bình thường, vì vậy không mang gen lặn d trên NST X của mình.
Vậy, kiểu gen của đứa trẻ và kiểu gen của bố mẹ trong gia đình trên có thể được mô tả như sau:
-Đứa trẻ (con trai mắc bệnh teo cơ): Mang một bản sao của gen lặn d trên nhiễm sắc thể X của mẹ và không có alen trên nhiễm sắc thể Y của bố.
-Mẹ: Mang ít nhất một bản sao của gen lặn d trên một trong hai nhiễm sắc thể X của mình.
-Cha: Không mang gen lặn d trên nhiễm sắc thể X của mình.
Trên mạch 1 của phân tử ADN có tỉ lệ \(\dfrac{A+G}{T+X}=\dfrac{7}{9}\) thì tỉ lệ này trên mạch 2 và trên cả phân tử ADN là bao nhiêu?
Ta có : \(\dfrac{A1+G1}{T1+X1}=\dfrac{7}{9}\)
mà A1 = T2 , T1 = A2 , G1 = X2 , X1 = G2 nên suy ra :
\(\dfrac{T2+X2}{A2+G2}=\dfrac{7}{9}\) ⇔ \(\dfrac{A2+G2}{T2+X2}=\dfrac{9}{7}\)
Trên cả phân tử ADN : \(\dfrac{A+G}{T+X}=1\)
Ta có :
mà A1 = T2 , T1 = A2 , G1 = X2 , X1 = G2 nên suy ra :
⇔
Trên cả phân tử ADN :
Câu hỏi Sinh học: Mắt ruồi giấm có nhiều màu khác nhau, biến đổi từ đỏ đậm đến trắng. Làm thế nào để xác định được màu mắt bình thường của ruồi giấm?
Lai ruồi giấm cái bình thường, mắt trắng với ruồi giấm đực cánh xẻ,mắt đỏ,thu được F1 toàn bộ ruồi cái có cánh bình thường - mắt đỏ và ruồi đực cánh bình thường - mắt trắng
Để xác định được màu mắt bình thường của ruồi giấm, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Chọn một số cá thể ruồi giấm có mắt có màu khác nhau để nghiên cứu.
2. Sử dụng một đèn chiếu sáng đủ sáng để quan sát mắt của ruồi giấm. Đèn có thể là đèn huỳnh quang hoặc đèn LED có ánh sáng trắng.
3. Sử dụng một kính hiển vi hoặc một ống kính phóng đại để quan sát chi tiết mắt của ruồi giấm.
4. Quan sát mắt của ruồi giấm dưới ánh sáng đèn. Lưu ý các màu sắc và biến đổi màu của mắt.
5. Ghi lại màu mắt của từng cá thể ruồi giấm và so sánh chúng với nhau.
6. Xác định màu mắt phổ biến nhất trong số các cá thể nghiên cứu. Đây sẽ là màu mắt bình thường của ruồi giấm.
Lưu ý: Màu mắt của ruồi giấm có thể biến đổi do sự tương tác giữa di truyền và môi trường. Do đó, để xác định màu mắt bình thường chính xác, nên nghiên cứu một mẫu lớn các cá thể ruồi giấm.
Câu hỏi Sinh học: Giải thích hiện tượng lốp đổ ở các cây, đặc biệt là các cây rau.
Gợi ý là có liên quan đến dinh dưỡng khoáng.
Câu hỏi 5GP - TƯ DUY CƠ BẢN SINH HỌC
Cuối tuần, động não đơn giản với 1 câu hỏi Sinh học các em nhé! 5GP cho bạn giải thích tốt nhất, ổn nhất.
----
Câu hỏi:
"Cấu trúc ADN mạch kép (gồm 2 mạch) thì nguyên tắc bổ sung thể hiện A=T, G=X trong cả đoạn mạch ADN. Bằng kiến thức lý thuyết đã học, em hãy chứng minh điều đó là đúng."
Không chắc lắm anh ạ:
Để chứng minh ta dựa vào các nguyên tắc:
Nguyên tắc Bổ Sung:
Cấu trúc ADN mạch kép gồm hai mạch chạy song song và kết hợp với nhau thông qua các cặp nucleotide.Adenine (A) luôn kết hợp với Thymine (T) bằng một liên kết đơn, và Guanine (G) luôn kết hợp với Cytosine (C) bằng một liên kết ba.-Do đó, nguyên tắc bổ sung thể hiện rằng A=T và G=C.Cặp Nucleotide:
Adenine và Thymine có kích thước và hình dạng tương tự nhau, giúp chúng tạo thành một cặp như vậy mà không làm biến đổi hình dạng của mạch kép ADN.Guanine và Cytosine cũng có kích thước và hình dạng tương tự nhau, làm cho chúng tạo thành một cặp mà không làm thay đổi cấu trúc của ADN.Chargaff's Rule:
Nhà hóa học Erwin Chargaff đã phát hiện rằng tỷ lệ giữa các nucleotide trong ADN là gần như bằng nhau. Tỉ lệ A=T và G=C, thể hiện tính đồng nhất của cấu trúc ADN.-Do đó cấu trúc ADN mạch kép (gồm 2 mạch ) thì nguyên tắc bổ sung thể hiện A=T,G=X trong cả đoạn mạch
Câu hỏi 5GP - MÔN SINH HỌC
Cuối tuần, làm một bài tập môn Sinh các bạn nhỏ hí.
---
Xét gen 1 và gen 2: Gen 1 có số liên kết hidro ít hơn gen 2 là 300. Gen 2 có số liên kết hoá trị nhiều hơn 150. Cả hai gen đều trải qua quá trình nhân đôi 4 lần, môi trường cung cấp 60 750 nucleotit, trong đó có 19 800 nucleotit loại X.
a, Tính chiều dài của mỗi gen.
b, Tính số nucleotit mỗi loại môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi.
c, Số liên kết hidro bị phá vỡ, số liên kết hoá trị được hình thành trong quá trình nhân đôi của gen.
*đtk :
a) Để tính chiều dài của mỗi gen, ta biết rằng gen 1 có số liên kết hidro ít hơn gen 2 là 300 và gen 2 có số liên kết hoá trị nhiều hơn 150. Giả sử gen 1 có chiều dài là x nucleotit, thì gen 2 sẽ có chiều dài là x + 300 nucleotit.b) Mỗi lần quá trình nhân đôi, mỗi gen sẽ nhân đôi số lượng nucleotit. Vậy sau 4 lần nhân đôi, gen 1 sẽ có 2^4 = 16 lần số lượng nucleotit ban đầu, tức là 16x nucleotit. Gen 2 sẽ có 2^4 = 16 lần số lượng nucleotit ban đầu, tức là 16(x + 300) nucleotit.Môi trường cung cấp 60 750 nucleotit, trong đó có 19 800 nucleotit loại X.a. Vậy số nucleotit mỗi loại môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi là (60 750 - 19 800) / 16 = 2 481,25 nucleotit.c) Số liên kết hidro bị phá vỡ sẽ là số liên kết hidro trong gen ban đầu nhân với 16, vậy là 300 * 16 = 4 800 liên kết hidro. Số liên kết hoá trị được hình thành sẽ là số liên kết hoá trị trong gen ban đầu nhân với 16, vậy là 150 * 16 = 2 400 liên kết hoá trị.Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn tính toán được chiều dài của mỗi gen, số nucleotit mỗi loại môi trường cung cấp và số liên kết hidro bị phá vỡ cũng như số liên kết hoá trị được hình thành trong quá trình nhân đôi của gen.Theo đề ra ta có :
Gen 1 ít hơn gen 2 300 lk H => \(\left(N_{gen2}+G_{gen2}\right)-\left(N_{gen1}+G_{gen1}\right)=300\)
Hay \(\left(N_{gen2}-N_{gen1}\right)+\left(G_{gen2}-G_{gen1}\right)=300\)
Lại có : Gen 2 hơn gen 1 là 150 lk hóa trị => \(\left(N_{gen2}-2\right)-\left(N_{gen1}-2\right)=150\)
=> \(N_{gen2}-N_{gen1}=150\) (1)
Từ đó suy ra \(G_{gen2}-G_{gen1}=300-150=150\) (3)
Có môi trường cung cấp 60 750 nu => \(\left(N_{gen1}+N_{gen2}\right).\left(2^4-1\right)=60750\)
⇔ \(N_{gen1}+N_{gen2}=4050\) (2)
Từ (1) và (2) có hệ ph.trình :
\(\left\{{}\begin{matrix}N_{gen2}-N_{gen1}=150\\N_{gen1}+N_{gen2}=4050\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}N_{gen1}=1950\left(nu\right)\\N_{gen2}=2100\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
Lại có MTCC 19800 nu loại X = nu loại G
=> \(\left(G_{gen1}+G_{gen2}\right).\left(2^4-1\right)=19800\) ⇔ \(G_{gen1}+G_{gen2}=1320\) (4)
Từ (3) và (4) có hệ ph.trình : \(\left\{{}\begin{matrix}G_{gen2}-G_{gen1}=150\\G_{gen1}+G_{gen2}=1320\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}G_{gen1}=585nu\\G_{gen2}=735nu\end{matrix}\right.\)
a) Chiều dài của gen1 : \(L=\dfrac{N}{2}.3,4=\dfrac{1950}{2}.3,4=3315\left(A^o\right)\)
__________ gen 2 : \(L=\dfrac{N}{2}.3,4=\dfrac{2100}{2}.3,4=3570\left(A^o\right)\)
b) * Xét gen 1 : Theo NTBS : \(\left\{{}\begin{matrix}A=T=\dfrac{N}{2}-G=390\left(nu\right)\\G=X=585\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
Môi trường cung cấp mỗi loại cho quá trình nhân đôi :
\(A_{mt}=T_{mt}=A_{gen}.\left(2^4-1\right)=5850\left(nu\right)\)
\(G_{mt}=X_{mt}=G_{gen}.\left(2^4-1\right)=8775\left(nu\right)\)
* Xét gen 2 : Theo NTBS : \(\left\{{}\begin{matrix}A=T=\dfrac{N}{2}-G=315\left(nu\right)\\G=X=735\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
Môi trường cung cấp mỗi loại cho quá trình nhân đôi :
\(A_{mt}=T_{mt}=A_{gen}.\left(2^4-1\right)=4725\left(nu\right)\)
\(G_{mt}=X_{mt}=G_{gen}.\left(2^4-1\right)=11025\left(nu\right)\)
c) - Số lk Hidro bị phá vỡ : Tổng : 42960 lk
+ Gen 1 : \(H_{gen1}.\left(2^{4-1}\right)=\left(N+G\right).\left(2^{4-1}\right)=20280\left(lk\right)\)
+ Gen 2 : \(H_{gen2}.\left(2^{4-1}\right)=\left(N+G\right).\left(2^{4-1}\right)=22680\left(lk\right)\)
- Số lk hóa trị được hình thành : Tổng : 60690 lk
+ Gen 1 : \(\left(N_{gen1}-2\right).\left(2^4-1\right)=29220\left(lk\right)\)
+ Gen 2 : \(\left(N_{gen2}-2\right).\left(2^4-1\right)=31470\left(lk\right)\)