[NÓNG - SỐT - DẺO: CẬP NHẬT ĐỀ THI CẤU TRÚC MỚI KỲ THI THPTQG 2025 - MÔN SINH HỌC]
Dưới đây là đề thi THPTQG 2025 môn Sinh, cấu trúc cũng không quá khó. Các em thử sức nha. Mã đề 0435.
[NÓNG - SỐT - DẺO: CẬP NHẬT ĐỀ THI CẤU TRÚC MỚI KỲ THI THPTQG 2025 - MÔN SINH HỌC]
Dưới đây là đề thi THPTQG 2025 môn Sinh, cấu trúc cũng không quá khó. Các em thử sức nha. Mã đề 0435.
Mã đề 215, Môn Sinh học, Kỳ thi THPTQG 2025, dành cho các thí sinh tự do.
Thi B00 trốn trong góc niệm phật :')))
Đề sinh dài thật sự
[CÂU HỎI SINH HỌC CÙNG THẦY ĐẠT] NGÀY #1
Trích câu hỏi chung môn KHTN, đề dành riêng cho thí sinh chuyên Sinh, kỳ thi tuyển sinh vào 10 THPT năm học 2025 - 2026, trường THPT Chuyên Lam Sơn - Thanh Hoá.
Câu hỏi:
"1. Sinh quyển là gì? Hãy kể tên 5 khu sinh học trên cạn,
2. Nêu 4 biện pháp hạn chế sự ấm lên toàn cầu."
1. Sinh quyển là gì? Hãy kể tên 5 khu sinh học trên cạn
- Sinh quyển là lớp vỏ sự sống của Trái Đất, bao gồm tất cả các sinh vật sống và môi trường mà chúng tồn tại, như khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và phần trên của lớp đất.
5 khu sinh học trên cạn gồm:
+ Rừng mưa nhiệt đới
+ Xa van (thảo nguyên nhiệt đới)
+ Rừng lá kim
+ Hoang mạc
+ Rừng mưa ôn đới
2. Nêu 4 biện pháp hạn chế sự ấm lên toàn cầu
- Giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch bằng cách chuyển sang năng lượng tái tạo (như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện).
- Trồng nhiều cây xanh để hấp thụ khí CO₂ trong khí quyển.
- Tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt, sản xuất và giao thông.
- Tăng cường tái chế và giảm rác thải nhựa, giảm phát thải khí nhà kính.
Câu 1: - Sinh quyển là vùng không gian trên Trái Đất mà ở đó có sự sống tồn tại và phát triển, bao gồm tất cả các sinh vật và môi trường sống của chúng. - 5 khu sinh học trên cạn: 1. Đồng rêu hàn đới: Vùng có khí hậu lạnh, ít cây cối, chủ yếu là rêu và địa y. 2. Rừng lá kim phương bắc (Taiga): Rừng chủ yếu gồm các loài cây lá kim, có khí hậu lạnh và mùa đông dài. 3. Rừng ôn đới: Rừng có 4 mùa rõ rệt, với các loài cây thay lá theo mùa. 4. Rừng mưa nhiệt đới: Rừng có khí hậu nóng ẩm, đa dạng sinh học cao, mưa nhiều. 5. Thảo nguyên: Vùng đồng cỏ rộng lớn, có khí hậu khô hơn so với rừng. Câu 2: 4 biện pháp hạn chế sự ấm lên toàn cầu: 1. 1. Sử dụng năng lượng tái tạo: Thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch bằng năng lượng mặt trời, gió, thủy điện... 2. 2. Cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng: Giảm lượng năng lượng tiêu thụ trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày. 3. 3. Bảo vệ và trồng rừng: Rừng hấp thụ khí CO2, giúp giảm hiệu ứng nhà kính. 4. 4. Giảm lượng khí thải: Hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, sử dụng các phương tiện công cộng hoặc xe đạp, đi bộ.
CÂU HỎI SINH HỌC HAY MÙA HÈ - NGÀY 1
Câu hỏi: Các em nghĩ da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Người ta tạo ra da nhân tạo nhằm mục đích gì?
Các em nghĩ da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Da nhân tạo được tạo ra trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng các tế bào sống, như tế bào da người, nuôi cấy trên những vật liệu đặc biệt giúp chúng phát triển thành một lớp da giống như da thật. Ngoài ra, người ta cũng có thể sử dụng các vật liệu tổng hợp (như polymer sinh học) để tạo ra những lớp da có chức năng tương tự da người. Quy trình tạo da nhân tạo thường gồm các bước: - Lấy tế bào từ người (thường là tế bào da) - Nuôi cấy tế bào trong môi trường đặc biệt - Ghép các lớp tế bào lại để tạo thành cấu trúc giống da - Kiểm tra và đảm bảo da có thể sử dụng được Người ta tạo ra da nhân tạo nhằm mục đích gì? Chữa trị cho người bị bỏng nặng hoặc tổn thương da nghiêm trọng, giúp phục hồi nhanh hơn và giảm nguy cơ nhiễm trùng. Thử nghiệm mỹ phẩm hoặc thuốc, thay vì thử trên động vật hoặc con người, giúp đảm bảo an toàn. Hỗ trợ nghiên cứu y học, như nghiên cứu về bệnh ngoài da, ung thư da, hoặc cách da phản ứng với các loại thuốc. Ứng dụng trong người máy hoặc công nghệ cảm biến, ví dụ làm "lớp da" cho robot có thể cảm nhận được áp lực hoặc nhiệt độ.
1. Da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Da nhân tạo được tạo ra trong phòng thí nghiệm nhờ sử dụng các tế bào da của con người (thường lấy từ bệnh nhân hoặc từ nguồn tế bào gốc). Các nhà khoa học nuôi cấy những tế bào này trong môi trường đặc biệt, cung cấp đủ dinh dưỡng, nhiệt độ và điều kiện giống như cơ thể. Tế bào sẽ sinh trưởng, phát triển và tạo thành những lớp da mỏng giống như da thật. Ngoài ra, người ta còn có thể dùng vật liệu sinh học như collagen (một loại protein có nhiều trong da thật) để làm khung giúp tế bào da bám vào và tạo thành tấm da hoàn chỉnh. Một số công nghệ hiện đại hơn còn sử dụng máy in 3D sinh học để "in" các lớp tế bào da chính xác như da tự nhiên. 2. Mục đích tạo ra da nhân tạo: Điều trị cho bệnh nhân bị bỏng nặng: Giúp thay thế phần da bị tổn thương. Cấy ghép y học: Dùng trong các ca phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật tái tạo. Thử nghiệm thuốc và mỹ phẩm: Giúp thử nghiệm an toàn mà không cần thử trên động vật hay người thật. Nghiên cứu y học: Giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về bệnh da, quá trình lành vết thương,...
Còn ai trả lời tiếp không nhỉ?
CÂU HỎI SINH HỌC - NGÀY 18/02/2025
Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội rất cao bên cạnh kiến và mối. Ong có tập tính sống theo bầy đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non,...và đều có sự phân công công việc rõ ràng. Ong chúa phụ trách công việc sinh sản ở ong, trước khi đẻ, ong chúa dùng hai chân trước đo kích thước lỗ tổ để quyết định nên đẻ trứng thụ tinh hay trứng không thụ tinh vào đó. Vòng đời của ong bắt đầu từ trứng ong, sau đó chuyển qua giai đoạn ấu trùng, tiếp theo là hoá nhộng và cuối cùng là ong trưởng thành. Sau 3 ngày trứng nở thành ấu trùng và được ong thợ mớm chi ăn trực tiếp mỗi ngày hơn 1000 lần, cho đến khi ấu trùng thành nhộng thì không được ăn nữa và ong thợ đóng nắp lỗ tổ lại. Kết thúc thời kỳ nhộng, nhộng ong cắn nắp lỗ tổ chui ra ngoài và phát triển thành ong trưởng thành. Ong chúa có tuổi thọ khoảng 5 năm và có nhiệm vụ lấp đầy tổ với trứng. Ong chúa có thể kiểm soát giới tính của trứng ong. Nếu ong chúa sử dụng ấu trùng được tích trữ để thụ tinh thì ấu trùng nở ra sẽ là cái. Nếu trứng không được thụ tinh, ấu trùng nở ra là đực. Nói cách khác, ong cái được thừa hưởng gene từ mẹ và bố, trong khi ong đực chỉ được thừa hưởng gen từ mẹ.
Câu 1: Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức nào?
A. Sinh sản hữu tính
B. Phân đôi
C. Nảy chồi
D. Trinh sinh
Câu 2: Bộ NST của ong cái và ong đực lần lượt là?
A. 2n và 4n
B. n và 3n
C. 2n và n
D. n kép và n
Câu 3: Ý nào sau đây là đúng khi nói về sự phát triển của loài ong?
A. Là sự phát triển không qua biến thái.
B. Là sự phát triển thông qua biến thái không hoàn toàn.
C. Là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn.
D. Giai đoạn đầu không qua biến thái, giai đoạn sau biến thái không hoàn toàn.
Câu 1: D.
Giải thích: Trinh sinh là hình thức sinh sản mà trứng không cần thụ tinh vẫn phát triển thành cơ thể mới. Ở loài ong, ong chúa có thể đẻ trứng đã thụ tinh (sẽ phát triển thành ong cái) hoặc trứng chưa thụ tinh (sẽ phát triển thành ong đực).
Câu 2:C.
Giải thích:Ong cái (ong chúa và ong thợ) được sinh ra từ trứng đã thụ tinh, do đó chúng mang bộ NST lưỡng bội (2n) - tức là có hai bộ nhiễm sắc thể, một bộ nhận từ mẹ và một bộ nhận từ bố.
Ong đực được sinh ra từ trứng không được thụ tinh, do đó chúng chỉ mang bộ NST đơn bội (n) - tức là chỉ có một bộ nhiễm sắc thể, nhận từ mẹ.
Câu 3:C.
Giải thích:Sự phát triển của ong trải qua nhiều giai đoạn biến đổi hình thái rõ rệt: từ trứng -> ấu trùng -> nhộng -> ong trưởng thành. Đây là kiểu phát triển biến thái hoàn toàn, đặc trưng cho nhiều loài côn trùng.
Ở giai đoạn ấu trùng, chúng khác biệt hoàn toàn về hình dạng so với ong trưởng thành và trải qua giai đoạn nhộng để biến đổi thành ong trưởng thành.
Câu 1: Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức nào?
Ong đực được sinh ra từ trứng không thụ tinh của ong chúa. Đây là phương thức sinh sản không cần sự kết hợp của tinh trùng, do đó là sinh sản trinh sinh.
Đáp án: D. Trinh sinh
Câu 2: Bộ nhiễm sắc thể của ong cái và ong đực lần lượt là?
Ong cái (ong chúa và ong thợ) có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n), trong khi ong đực chỉ có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) vì chúng được sinh ra từ trứng không thụ tinh.
Đáp án: C. 2n và n
Câu 3: Ý nào sau đây là đúng khi nói về sự phát triển của loài ong?
Sự phát triển của ong gồm 4 giai đoạn: trứng → ấu trùng → nhộng → ong trưởng thành. Đây là quá trình biến thái hoàn toàn, vì ong thay đổi hình thái hoàn toàn từ ấu trùng đến ong trưởng thành.
Đáp án: C. Là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn
Câu 1:
Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức trinh sinh (D). Trinh sinh là hình thức sinh sản mà trứng không cần thụ tinh vẫn phát triển thành cơ thể mới. Ở loài ong, trứng không thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực và trứng được thụ tinh sẽ phát triển thành con cái.
Câu 2:
Bộ NST của ong cái và ong đực lần lượt là 2n và n (C). Ong cái là loài lưỡng bội (2n), có hai bộ nhiễm sắc thể, một từ mẹ và một từ bố. Ong đực là loài đơn bội (n), chỉ có một bộ nhiễm sắc thể duy nhất từ mẹ.
Câu 3:
Ý đúng khi nói về sự phát triển của loài ong là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn (C). Ong trải qua 4 giai đoạn phát triển: trứng, ấu trùng, nhộng và ong trưởng thành. Trong đó, giai đoạn ấu trùng và nhộng có hình dạng và cấu trúc khác biệt hoàn toàn so với ong trưởng thành. Đây là đặc điểm của biến thái hoàn toàn.
- Vị trí (1): Đây là vùng điều hòa của gen, nơi các yếu tố điều hòa bám vào để bắt đầu quá trình phiên mã. Trong trường hợp của sinh vật nhân thực, vùng này có thể bao gồm các enhancer và promoter.
- Vị trí (2): Đây là mARN được tạo ra từ quá trình phiên mã của gen. mARN này sau đó sẽ được dịch mã để tạo ra protein.
- Vị trí (3): Đây là protein được tổng hợp từ quá trình dịch mã của mARN. Các đoạn protein được gắn nhãn tương ứng với các vùng mã hóa trên gen.
Gene A thuộc về sinh vật nhân thực vì có các vùng điều hòa phức tạp và quá trình phiên mã tạo ra mARN trước khi dịch mã thành protein. Trong sinh vật nhân sơ, quá trình phiên mã và dịch mã thường xảy ra đồng thời mà không có sự tách biệt rõ ràng giữa hai quá trình này.
Câu 1: Nấm có hình dạng đa dạng nhưng thường có một phần gọi là mũ nấm và một phần gọi là thân nấm. Mũ nấm có thể có hình dạng bầu dục, tròn, phẳng hoặc nón.
Câu 2: Nấm tự nhiên có thể ăn được và không độc, trong khi nấm độc có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe hoặc thậm chí tử vong nếu ăn phải. Các loại nấm quan sát trong hoạt động thực hành có thể thuộc nhóm nấm ăn được hoặc nấm độc tùy thuộc vào loại nấm cụ thể. Nấm này có thể từ môi trường tự nhiên hoặc được trồng.
Câu 3: Một số loại nấm được biết đến rộng rãi bao gồm nấm kim châm, nấm hương, nấm mỡ, và nấm linh chi.
Câu 4: Cấu tạo của thân nấm độc có thể khác biệt so với các loại nấm khác ở chỗ nó có thể chứa các chất độc hại. Ngoài ra, một số loại nấm độc có thể có các đặc điểm nhận dạng như màu sắc sặc sỡ hoặc các đốm trên mũ nấm.
Câu 1:Nhận xét về hình dạng của nấm: Nấm có rất đa dạng về kích thước và hình dạng như hình trứng, hình sợi dài, hình mũ to bản,…
Câu 2:- Phân biệt nấm túi và nấm đảm:
+ Nấm đảm có cơ quan sinh sản là đảm bào tử, bào tử mọc trên đảm.
+ Nấm túi có cơ quan sinh sản là túi bào tử, bào tử nằm trong túi.
Trong các hoạt động thực hành mà em quan sát thì:
+ Nấm hương, nấm rơm, nấm mộc nhĩ là nấm đảm.
+ Nấm mốc, nấm men là nấm túi.
Câu 3:Một số loại nấm ăn được mà em biết:nấm kim châm,nấm tai mèo(mộc nhĩ),nấm hương,nấm linh chi,nấm rơm,.......
Câu 4:Cấu tạo nấm độc khác với các nấm thường khác đó là có thêm một lớp bao quanh thân nấm ở dưới phiến mũ nấm được gọi là vòng cuống nấm và bao gốc nấm.
Câu 1:
Nhận xét về hình dạng của nấm:
+ Hầu hết các loại nấm có hình dạng mũ úp xuống, giống như mũ tròn hoặc có thể hơi dẹp.
+ Nấm có nhiều màu sắc khác nhau như màu nâu, vàng, trắng, đỏ.
Câu 2:
- Phân biệt nấm túi và nấm đảm:
+ Nấm đảm có cơ quan sinh sản là đảm bào tử, bào tử mọc trên đảm.
+ Nấm túi có cơ quan sinh sản là túi bào tử, bào tử nằm trong túi.
- Các loại nấm em quan sát ở hoạt động thực hành thuốc nhóm nấm đảm hay nấm túi:
+ Nấm đảm : nấm hương, nấm mộc nhĩ.
+ Nấm túi : nấm mốc, nấm men.
Câu 3:
- Một số loại nấm ăn được mà em biết là: nấm hương, nấm mỡ, nấm thông, nấm sò, nấm đùi gà, nấm kim châm,...
Câu 4:
- Các đặc điểm khác biệt giữa cấu tạo cơ thể nấm độc và các loại là: Nấm độc có thể chứa các chất độc hại. Đặc biệt, nấm độc rất dễ nhận thấy vì nấm độc thường có màu sắc sặc sỡ.
CÂU HỎI THÚ VỊ - HỌC SINH TÌM HIỂU THÊM - SINH HỌC + ĐỊA LÍ
Nếu xem đất nước là một cơ thể hoàn chỉnh thì thủ đô chính là trái tim. Vậy, bằng kiến thức và sự tìm hiểu, em có biết những quốc gia nào có nhiều thủ đô? Những sinh vật nào có nhiều quả tim ?

1. Brazil: Brasília (thủ đô chính thức), Rio de Janeiro (thủ đô cũ), và Sao Paulo (thủ đô tài chính).
2. Nam Phi: Pretoria, Cape Town, và Bloemfontein.
3. Nga: Moscow (thủ đô chính thức) và St. Petersburg (thủ đô văn hóa và lịch sử).
Một số sinh vật có nhiều quả tim bao gồm:
1. Cá ngựa và một số loài cá khác: Quả tim giúp chúng bơi nhanh và hiệu quả trong nước.
2. Voi và một số loài động vật có vú lớn khác: Với cơ thể lớn, chúng cần nhiều quả tim để cung cấp đủ máu cho toàn bộ cơ thể.
-Nam Phi , Brazil , liên bang Nga ,...
-Cá ngựa vằn, bạch tuộc, mực ống , sao biển ,...
- Những quốc gia có nhiều thủ đô là : Nam Phi , Brazil , liên bang Nga ,...
- Những sinh vật có nhiều quả tim là : Cá ngựa vằn, bạch tuộc, mực ống , sao biển ,...
HÃY TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG PHIẾU HỌC TẬP SAU

Đây là nội dung Phiếu học tập thầy soạn trong đợt đi Thực tập sư phạm 1 vừa rồi, các bạn nhỏ học tổ hợp Tự nhiên có thể tham khảo và làm nhé! Thầy cũng có chuẩn bị đáp án đề check cùng các bạn đây!
Nêu nguyên nhân, tác hại và cách phòng bệnh động kinh.
- nguyên nhân: do rối loạn hệ thống thần kinh trung ương, nguyên nhân có thể do di truyền, chấn thương hoặc các bệnh về não,...
- tác hại: gây co giật hoặc có những hành vi bất thường, đôi khi mất ý thức
- cách phòng bệnh: giữ tinh thần vui vẻ, ngủ đủ giấc, luyện tập thể dục thể thạo hợp lý, ăn uống đủ chất,...
nguyên nhân: do rối loạn hệ thống thần kinh trung ương, nguyên nhân có thể do di truyền, chấn thương hoặc các bệnh về não,...
- tác hại: gây co giật hoặc có những hành vi bất thường, đôi khi mất ý thức
- cách phòng bệnh: giữ tinh thần vui vẻ, ngủ đủ giấc, luyện tập thể dục thể thạo hợp lý, ăn uống đủ chất,...![]()
Câu hỏi Sinh học (Câu 1 ngày 8/3):
Ruột già có vai trò chủ yếu gì? Các biện pháp chủ yếu phòng ngừa chứng táo bón ở người?