Trinh bay tac hai cua thuôc la rươu đôi voi hê thân kinh
Hỏi đáp
Trinh bay tac hai cua thuôc la rươu đôi voi hê thân kinh
Tác hại của thuốc là đối với hệ thần kinh là: Gây ung thư phổi, làm giảm sút trí nhớ, giảm sút cân nặng,...
Tác hại của rượi bia đối với hệ thần kinh là : gây mất ngủ, rối loạn tiền đình, giảm sút trí nhớ, làm tổn thương đến tiểu não,...
MỘT SỐ CHẤT KÍCH THÍCH
Trà xanh có thể giúp sống khoẻ, sống thọ nhưng uống không đúng cách lại có thể dẫn tới ung thư thực quản hay bệnh máu vón cục, gây tắc nghẽn thành mạch máu ...
Rượu có thể bảo vệ chống lại bệnh về động mạch vành của tim, chống đau nhức và cũng có thể làm tăng tuổi thọ (nếu sử dụng liều lượng thích hợp 20 - 40g ở nam và 10 - 20g ở nữ).
MỘT SỐ CHẤT GÂY NGHIỆN
Trong khói thuốc có khoảng 4.000 chất hóa học, trong đó có 40 được xếp vào loại gây ung thư. Gồm những chất như nicotin, hắc ín và benzen, fomanđêhít, amoniac, axeton … ảnh hưởng đến toàn bộ hệ TK, mạch máu và nội tiết gây ra những bệnh tim mạch, giảm trí nhớ và các bệnh ung thư.
1/Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Mỗi loại cho 1 ví dụ?
2/Chức năng của tuyến tụy? Vai trò của đảo tụy trong sự điều hòa đường huyết?
3/Cấu tạo và chức năng của đại não? Chứng tỏ sự tiến hóa của não người so với các động vật khác thuộc lớp thú?
1. PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có (bẩm sinh), không cần phải học tập và rèn luyện. Vd: Khóc.
PXCĐK là phản xạ hình thành từ đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện. Vd: Bơi.
2. *Tuyến tụy có vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể, bao gồm hai chức năng chính là chức năng nội tiết và chức năng ngoại tiết. Chức năng nội tiết của tuyến tụy là nơi sản xuất các kích thích tố glucagon và insulin. Thứ hai là chức năng ngoại tiết của tuyến tụy – sản xuất ra các dịch tiêu hóa.
*Vai trò của đảo tụy:
Chức năng nội tiết: Do các tế bào đảo tuỵ thực hiện.
– Tế bào anpha tiết glucagôn.
– Tế bào bêta tiết insulin.
=> Khi nồng độ đường tăng cao, tế bào bêta tiết insulin giúp chuyển hoá glucozơ thành glicôgen giúp làm giảm lượng đường trong máu.
=> Khi đường huyết giảm, tế bào anpha tiết insulin giúp chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ giúp tăng lượng đường trong máu.
3. *-Cấu tạo đại não:
+Đại não ở người rất phát triển,che lấp cả não trung gian và não giữa.
+Chất xám ngoài cùng tạo thành vỏ não.Bề mặt của đại não có nhiều nếp gấp đó là khe và rãnh làm tăng diện tích bề mặt vỏ não.vỏ não dày khoảng 2-3mm gồm 6 lớp.
+Các rãnh chia mỗi nữa đại não thành các thuỳ.Rãnh đỉnh ngăn cách thuỳ trán và thuỳ đỉnh.
Rãnh thái dương ngăn cách thuỳ trán,thuỳ đỉnh với thuỳ thái dương.Trong các thuỳ,các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não.
+Dưới vỏ não là chất trắng trong đó có chứa các nhân nền.
+Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của võ não và nối 2 nữa đại não với nhau.
+Ngoài ra còn các đường dẫn truyền nối giữa võ não với các phần dưới của não với tuỷ sống. Hầu hết các đường này đều bát chéo hoặc ở hành tuỷ hoặc ở tuỷ sống.
-Chức năng:
Là trung khu của các phản xạ có điều kiện,trung khu của ý thức.
*Đặc điểm cấu tạo của đại não người tiến hoá hơn so với động vật thuộc lớp thú được thể hiện ở những điểm sau:
- Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú
- Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn)
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).
1/ Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:
- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập
- PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.
- Vd:
Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe lại là phản xạ có điều kiện.
Trời rét môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc là phản xạ không điều kiện.
Đi nắng mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra là phản xạ không điều kiện.
Chạm tay phải vật nóng liền rụt tay vào là phản xạ có điều kiện.
2/ - Chức năng ngoại tiết:
Các sản phẩm tiết theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non.
- Chức năng nội tiết: do đảo tụy đảm nhận, đảo tụy có 2 loại tế bào: Tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn, tế bào \(\beta\) tiết Isulin.
+ Khi đường huyết tăng sẽ kích thích tế bào \(\beta\) tiết insulin chuyển glucôzơ thành glicôgen.
+ Khi đường huyêt giảm sẽ kích thích tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn biến glicôgen thành glucôzơ .
3/ a/ Cấu tạo và chức năng của đại não:
- Gồm nhiều khe, rảnh. Rảnh liên bán cầu chia đại não làm hia nửa. Rảnh sâu chia bán cầu não làm 4 thùy (thùy đỉnh, thùy trán, thùy chẩm và thùy thái dương)
- Chất xám làm thành vỏ não dày 2- 3 mm gồm 6 lớp. Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của vỏ não và nối hai nửa đại não với nhau.
- Chức năng: Là trung tâm của các PXCĐK, trí nhớ, trí khôn.
b/Tiến hóa của não người:
- Khối lượng não so với cơ thể người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú.
- Vỏ não có nhiều khe và rảnh làm tăng bề mặt chứa các nơ ron
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú , còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói,viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết)
Trình bày vai trò của hoocmon tuyến tụy trong việc điều hòa đường huyết?
Vai trò của hoocmon tuyến tụy trong việc điều hòa đường huyết là:
- Giúp tiết hoocmon điều hòa lượng đường trong máu. Có 2 loại hoocmon
+ Khi đường huyết tăng tế bào \(\beta\) tiết hoocmon Insulin có tác dụng biến đổi glucozo thành glucogen ( dự trữ trong gan)
+ Khi đường huyết giảm tế bào \(\alpha\) tiết hoocmon glucagon có tác dụng biến glucogen thành glucozo bổ sung vào máu
Có 2 loại tế bào đảo tụy: tế bào \(\alpha\) tiết glucagon, tế bào \(\beta\) tiết insulin
-Tỉ lệ đường huyết chiếm 0,12%, tỉ lệ này tăng cao kích thích tế bào \(\beta\) tiết insulin, chuyển glucozo thành glicogen dự trữ trong gan và cơ
- Tỉ lệ đường huyết giảm so vời bình thường kích thích tế bào \(\alpha\) tiết glucagon, biến glicogen thành glucozo nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường.
Nhờ tác dụng đối lập của hai loại hoocmon trên mà tỉ lệ đường huyết luôn luôn ổn định.
* Vai trò của các hoocmn tuyến tuỵ:
đường > 0,12%; tế bào bêta tiết insulin
Glucozơ Glicôgen
đường < 0,12%; tế bào anpha tiết glucagôn
* Nhờ tác động đối lập của 2 loại hoocmon tuyến tuỵ giúp tỉ lệ đường huyết luôn ôn định đảm bảo hoạt động sinh lí diễn ra bình thường.
Cấu tạo và chức năng của nơ ron?
Cấu tạo:
- Nơ ron là đơn vị cấu tạo nên hệ thần kinh.
- Mỗi nơron bao gồm một thân, nhiều sợi nhánh và một sợi trục. Sợi trục thường có bao miêlin. Tận cùng sợi trục có các cúc xináp là nơi tiếp giáp giữa các nơron này với nơron khác hoặc với cơ quan trả lời.
Chức năng: Nơ ron có chức năng cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh.
- Cấu tạo: + Thân nơron: Gồm 1 nhân và nhiều sợi nhánh ngắn
+ Sợi trục: Dài, bên ngoài bao bọc bởi bao miêlin, cuối sợi trục là các sợi nhánh, tận cùng là các xináp
- Chức năng: Cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh
a. Cấu tạo của nơron gồm:
+ Thân: chứa nhân.
+ Các sợi nhánh: ở quanh thân.
+ 1 sợi trục: dài, thường có bao miêlin (các bao miêlin thường được ngăn cách bằng eo Răngvêo tận cùng có cúc xinap – là nơi tiếp xúc giữa các nơron.
b. Chức năng của nơron:
+ Cảm ứng(hưng phấn)
+ Dẫn truyền xung thần kinh theo một chiều (từ sợi nhánh tới thân, từ thân tới sợi trục).
Cận thị là do đâu ? Làm thế nào để nhìn rõ ?
Nguyên nhân cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài, hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn.
Muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính cận (kính có mặt lõm - kính phân kì) để làm giảm độ hội tụ, làm cho ảnh lùi về đúng màng lưới.
Em Võ Đông Anh Tuân không nên tự hỏi tự trả lời như thế nhá
Nguyên nhân cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài, hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn.
Muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính cận (kính có mặt lõm - kính phân kì) để làm giảm độ hội tụ, làm cho ảnh lùi về đúng màng lưới.
Tại sao người già thường phải đeo kính lão ?
Theo như bài Vệ sinh mắt vừa mới học mấy hôm trước: người già => thủy tinh thể bị lão hóa => không thể nhìn gần => cách khắc phục : đeo kính lão.
Lưu ý. Kính lão là kính hội tụ, giúp nhìn gần, khác với kính cận (kính phân kỳ
Do ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được.
Người già thường phải đeo kính lão do ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được.
Tại sao không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiều ?
Không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiều vì sẽ dễ gay ra tật cận thị hoặc viễn thị.
Không nên đọc sách ở những nơi thiếu ánh sáng là để tránh cho mắt phải điều tiết quá nhiều, lâu dần gây tật cho mắt
không nên đọc sách trên tàu xe bị xóc là vì ta không thể giữ cố định được khoảng cách phù hợp giữa sách, làm mắt phải điều tiết luôn, gây hại cho mắt.
Nêu rõ những hậu quả của bệnh đau mắt hột và cách phòng tránh.
Những hậu quả của bệnh đau mắt hột : Người bị đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co kéo lớp trong mi mắt làm cho lòng mi quặp vào trong (lòng quặm), cọ xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.
Cách phòng tránh: Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt.
Những hậu quả của bệnh đau mắt hột : Người bị đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co kéo lớp trong mi mắt làm cho lòng mi quặp vào trong (lòng quặm), cọ xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.
Cách phòng tránh: Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt.
Bệnh có thể gây ra những hậu quả
Bệnh hầu hết khỏi hoàn toàn trong vòng 1 đến 2 tuần không để lại di chứng.
Tuy nhiên có thể gây ra một số hậu quả:
- Có thể bị bội nhiễm, tổn thương giác mạc như viêm giác mạc đốm, viêm giác mạc chấm nông gây giảm thị lực kéo dài ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động.
- Có thể lây lan thành dịch.
Trong trường hợp tự ý điều trị, hoặc điều trị không đúng theo chỉ dẫn của bác sỹ chuyên khoa có thể dẫn đến các biến chứng trầm trọng có thể gây mù mắt như loét giác mạc, glôcôm….
Cách phòng tránh
Đau mắt đỏ là bệnh lây truyền nên dễ thành dịch. Bệnh lây lan do tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh, qua tay, lây qua những vật dụng hàng ngày như khăn rửa mặt, đồ dùng, bát ăn, ly tách, ra gối, mùng màn…Do đó, để tránh lây lan thành dịch, cần thực hiện một số vấn đề cơ bản như sau:
Phòng bệnh:
- Thường xuyên rửa mặt 3 lần/ ngày bằng nước sạch, khăn sạch, riêng, tốt nhất giặt khăn bằng xà phòng , phơi khăn ngoài nắng, giữ vệ sinh môi trường.
- Cần tránh đưa tay bẩn lên mắt, nên đeo kính râm khi ra đường. Sau một ngày lao động có tiếp xúc bụi mắt, sau khi tổng vệ sinh gia đình, cơ quan nên rửa mặt sạch rồi tra vào mắt một vài giọt nước nhỏ mắt Natri Clorid 0,9%, rửa mặt bằng khăn sạch, nước sạch.
Rửa tay thường xuyên với xà phòng để diệt khuẩn.
Khi đang có dịch:
- Người bệnh cần lưu ý không nên tự ý dùng thuốc dễ dấn đến trường hợp gây biến chứng. Tốt nhất là ngay khi có các triệu chứng đầu tiên, người bệnh cần tìm đến khám Bác sĩ nhãn khoa.
- Người bệnh cần được nghỉ ngơi, điều trị cách ly, dùng thuốc theo đơn của thầy thuốc nhãn khoa, hạn chế đi lại để tránh lây lan cho cộng đồng. Nếu có ra đi lại cần đeo kính râm để mắt bớt bị chói và tránh lây nhiễm cho người khác.
- Khi bị bệnh cần chú ý giữ vệ sinh để tránh lây sang mắt kia (rửa tay, dùng khăn giấy mềm lau một lần).Trong thời gian bị đau mắt, người bệnh nên nghỉ ngơi tại nhà, không làm việc bằng mắt nhiều, như đọc sách báo, coi tivi, nên để mắt được thư giãn.
- Người chưa mắc bệnh cần hạn chế tối đa tiếp xúc với người bệnh. Trong truờng hợp bắt buộc phải tiếp xúc thì nên có khẩu trang. Ngoài ra cũng cần tránh thói quen dụi mắt bằng tay, phải thường xuyên rửa mắt bằng nước muối sinh lý, rửa tay bằng xà phòng xát khuẩn.
- Trong vùng có dịch (hoặc có nhiều người mắc bệnh) nên hạn chế các hoạt động tập trung đông người.
- Không nên đến các bể bơi công cộng.
Tóm lại, đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây nhưng thường lành tính ít để lại di chứng, tuy nhiên bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, học tập và lao động, có không ít trường hợp bệnh kéo dài và có biến chứng xấu ảnh hưởng thị lực sau này nên mọi người luôn có ý thức phòng bệnh tốt và cần được can thiệp kịp thời khi bị mắc bệnh ./.
điểm tiến hóa của hệ thần kinh người so với thú?
Bạn tham khảo nhé:
+ Não bộ của người phát triển hơn não bộ của động vật, đặc biệt là não có kích thước lớn (so với các phần còn lại) và diện tích võ não tăng nhờ các rãnh khe ăn sâu vào bên trong nên chứa được số lượng noron lớn.
+ Vỏ não người có nhiều vùng mà ở động vật không có, trong đó có vùng nói, vùng viết, vùng hiểu tiếng nói, vùng hiểu chữ viết liên quan đến sự hình thành hệ thống tín hiệu thứ hai là tiếng nói và chữ viết, đó là kết quả của quá trình lao động xã hội của con người.
Vì sao nói hành não là trung khu "sinh maanhj"của con người.
Hành não là phần thần kinh trung ương tiếp nối với tủy sống, nằm ở phần thấp nhất của hộp sọ, ngay sát trên lỗ chẩm. Có chiều dài bằng khoảng 28mm. Chỗ rộng nhất của hành não bằng 24mm. Hành não là nơi xuất phát của nhiều dây thần kinh sọ (từ dây V đến dây XII) trong đó quan trọng nhất là dây X. Ðặc biệt, hành não là trung tâm của nhiều phản xạ đóng vai trò sinh mạng. Vì vậy, khi hành não bị tổn thương, bệnh nhân sẽ tử vong