Nêu rõ , chi tiết các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người, chứng tỏ sự tiến hóa của người so với các động vật khác trong lớp thú
Nêu rõ , chi tiết các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người, chứng tỏ sự tiến hóa của người so với các động vật khác trong lớp thú
Để mình giúp
Cấu tạo đại não:
* Cấu tạo ngoài:
- Rãnh liên bán cầu não chia não thành hai nửa bán cầu
- Có 4 thùy: đỉnh, chẩm, thái dương, trán
- Các khe và rãnh nhiều tạo khúc cuộn làm tăng bề mặt đại não lên 2300-2500cm2
* Cấu tạo trong:
- Chất xám ở ngoài tạo thành vỏ não dày từ 2-3mm gồm 6 lớp chủ yếu là tế bào hình tháp
- Chất trắng bên trong là các đường thần kinh nối các phần của vỏ não với các phần khác của hệ thần kinh, bắt chéo nhau ở hành tủy hoặc tủy sống, trong đó còn có nhân nền
Sự tiến hóa của não người so với động vật khác trong lớp thú:
*Về cấu tạo:
- Tỉ lệ Khối lượng não người so với khối lượng cơ thể người lớn hơn tỉ lệ của thú
- Não người có nhiều khúc cuộn não=> làm tăng diện tích bề mặt
*Về chức năng:Não người có những vùng chức năng mà thú không có
- Vùng vận động ngôn ngữ
- Vùng hiểu tiếng nói và chữ viết
- ở người, đại não là phần phát triển nhất.
a. Cấu tạo ngoài:
- Rãnh liên bán cầu chia đại não thành 2 nửa bán cầu não.
- Các rãnh sâu chia bán cầu não làm 4 thuỳ (thuỳ trán, đỉnh, chẩm và thái dương)
- Các khe và rãnh (nếp gấp) nhiều tạo khúc cuộn, làm tăng diện tích bề mặt não.
b. Cấu tạo trong:
- Chất xám (ở ngoài) làm thành vỏ não, dày 2 -3 mm gồm 6 lớp.
- Chất trắng (ở trong) là các đường thần kinh nối các phần của vỏ não với các phần khác của hệ thần kinh. Hầu hết các đường này bắt chéo ở hành tuỷ hoặc tủy sống. Trong chất trắng còn có các nhân nền.
So sánh cấu tạo và chức năng của tủy sống với đại não?
Não bộ |
Tủy sống |
- Cấu tạo: chất xám nằm ngoài, chất trắng nằm trong - Chức năng: điều khiển các phản xạ có ý thức |
- Cấu tạo: chất xám nằm trong, chất trắng nằm ngoài - Chức năng: điều khiển các phản xạ không ý thức ( phản xạ không điều kiện) |
Đại não :
Cấu tạo:
Đại não ở người rất phát triển,che lấp cả não trung gian và não giữa.
Chất xám ngoài cùng tạo thành vỏ não.Bề mặt của đại não có nhiều nếp gấp đó là khe và rãnh làm tăng diện tích bề mặt vỏ não.vỏ não dày khoảng 2-3mm gồm 6 lớp.
Các rãnh chia mỗi nữa đại não thành các thuỳ.Rãnh đỉnh ngăn cách thuỳ trán và thuỳ đỉnh.
Rãnh thái dương ngăn cách thuỳ trán,thuỳ đỉnh với thuỳ thái dương.Trong các thuỳ,các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não.
Dưới vỏ não là chất trắng trong đó có chứa các nhân nền.
Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của võ não và nối 2 nữa đại não với nhau.
Ngoài ra còn các đường dẫn truyền nối giữa võ não với các phần dưới của não với tuỷ sống.
Hầu hết các đường này đều bát chéo hoặc ở hành tuỷ hoặc ở tuỷ sống.
Chức năng:
Là trung khu của các phản xạ có điều kiện,trung khu của ý thức.
Tuỷ sống :
Cấu tạo :
Tủy sống (spinal cord) là phần thần kinh trung ương nằm trong ống sống. Phía trên, nó giáp với hành tuỷ, còn bên dưới (khoảng từ đốt sống thắt lưng L1-2), nó hẹp dần lại để tạo thành phần đuôi được gọi là đuôi ngựa. Ống tuỷ sống là một dải đồng nhất với hai chỗ phình ra tại phần cổ và phần thắt lưng. Ðây là những điểm tập trung nhiều tế bào thần kinh và các dây thần kinh hơn những chỗ khác. Do trong quá trình phát triển, cột sống phát triển nhanh hơn tủy sống nên phần thấp nhất của tủy sống chỉ ngang gian đốt sống thắt lưng 1-2 (L1-L2). Vì vậy, khi chọc dò dịch não tủy, để tránh gây tổn thương tủy sống, ta thường chọc ở vị trí thắt lưng 4-5 (L4-L5). Toàn bộ tuỷ sống có tất cả 31 đốt tủy, gồm: 8 đốt cổ (C: Cervical), 12 đốt ngực (T: Thoracic), 5 đốt thắt lưng (L: Lumbar), 5 đốt cùng (S: Sacral), 1 đốt cụt (C: Coccygeal). Có cấu tạo giống nhau. Mỗi đốt tủy cấu tạo gồm: - Chất trắng: Nằm ở bên ngoài, đó là các đường dẫn truyền xung động thần kinh đi lên não hoặc từ não đi xuống. - Chất xám: Nằm ở bên trong, có hình cánh bướm, tạo thành sừng trước, sừng sau và sừng bên. Chất xám được cấu tạo chủ yếu bởi thân của các nơron đóng vai trò trung tâm của các phản xạ tủy.Mỗi đốt tủy có 2 cặp rễ thần kinh đi ra ở 2 bên, mỗi bên có rễ trước là rễ vận động, xuất phát từ sừng trước; rễ sau là rễ cảm giác, xuất phát từ sừng sau. Hai rễ này sẽ hợp lại thành dây thần kinh tủy và chui qua gian đốt sống tương ứng để đi đến chi phối vận động và cảm giác cho một vùng nhất định của cơ thể. Vì vậy, khi tủy sống bị tổn thương, ta có thể dựa vào sự rối loạn vận động và cảm giác của các vùng đó để chẩn đoán vị trí tổn thương. 2. Chức năng của tủy sống Tủy sống chi phối nhiều phản xạ quan trọng, đồng thời tham gia dẫn truyền các xung động thần kinh từ ngoại vi đi lên não và từ não đi xuống. a. Chức năng dẫn truyền của tủy sống + Dẫn truyền vận động. Tủy sống dẫn truyền vận động theo 2 đường: Ðường tháp: Xuất phát từ vỏ não vùng trán (hồi trán lên), sau đó đi xuống tủy sống rồi theo rễ trước đến chi phối vận động chủ động cho cổ, thân và tứ chi. Một đặc điểm quan trọng của đường tháp là bắt chéo: đường tháp xuất phát từ vỏ não bên này sẽ chi phối vận động cho nữa thân bên kia. Vì vậy, khi não bị tổn thương (u, chấn thương, xuất huyết...), ta có thể dựa vào vị trí liệt nửa người để chẩn đoán não bị tổn thương bên nào.
Thân nhiệt là gì ? Vì sao thân nhiệt ở cơ thể người luôn được ổn định mức 37C?
- Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể khác nhau ở mỗi vùng.
- Thân nhiệt ở cơ thể người luôn được ổn định mức 37 độ C vì sinh nhiệt cân bằng với toả nhiệt.
+ Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể
+ Thân nhiệt ở cơ thể người luôn được ổn định mức 37 độ C là do có sự cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và quá trình toả nhiệt
Trình bày vai trò của chất hữu cơ ,chất vô cơ đối với tế bào?
Chúng ta được biết hơn 100 nguyên tố hoá học, trong cơ thể con người có nhiều nguyên tố hoá học, chúng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của con người. H2N2 xin giới thiệu một số nguyên tố hóa học quan trọng nhất đối với sự phát triển của con người mà nếu thiếu chúng sẽ ảnh hưởng đến cơ thể của chúng ta.
1. Natri (Na)
Natri là kim loại kiềm có rất nhiều và quan trọng trong cơ thể, Natri tồn tại trong cơ thể chủ yếu dưới dạng hòa hợp với clorua, bicacbonat và photphat, một phần kết hợp với axit hữu cơ và protein. Na còn tồn tại ở các gian bào và ở các dịch thể như: máu, bạch huyết… Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dang muối NaCl. Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gram Na tương ứng với 10-12,5 gram muối ăn được đưa vào cơ thể. Đưa nhiều muối Na vào cơ thể là không có lợi. Ở trẻ em trong trường hợp này thân nhiệt bị tăng lên cao người ta gọi là sốt muối. Na được thải ra ngoài theo nước tiểu. Na thải ra theo đường mồ hôi thì không nhiều. Tuy nhiên, khi nhiệt độ của môi trường tăng lên cao thì lượng Na sẽ mất đi theo mồ hôi là rất lớn. Vì vậy, ta nên sử dụng dung dịch NaCl cao hơn để giảm bớt sự bài tiết mồ hôi.
2. Kali (K)
Trong cơ thể, K tồn tại chủ yếu trong các bào và dưới dạng muối clorua và bicacbonat. Cơ là kho dự trữ K, khi thức ăn thiếu K, thì K dự trữ được lấy ra để sử dụng. Muối K thường có trong thức ăn thực vật. Hàm lượng K có cao nhất là trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô xương. K được đưa và cơ thể hằng ngày khoảng 2-3 gram chủ yếu theo thức ăn. Trong khoai tây và thức ăn thực vật có nhiều K, lượng K trong máu giảm đi là do tác dụng của thuốc. K mà thải nhiều theo nước tiểu sẽ gây rối loạn các chức năng sinh lý của cơ tim. K có chức năng làm tăng hưng phấn của hệ thần kinh và hoạt động của nhiều hệ enzim.
3. Canxi (Ca)
Ca chiếm khoảng 2% khối lượng của cơ thể. Ca và P chiếm khoảng 65- 70% toàn bộ các chất khoáng của cơ thể. Ca có ảnh hưỏng đến nhiều phản ứng của các enzim trong cơ thể. Ca có vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu và trong hoạt động của hệ cơ và hệ thần kinh nói chung. Ca còn có vai trò quan trọng trong cấu tạo của hệ xương. Ca tồn tại trong cơ thể chủ yếu là dưới dạng muối cacbonat (CaCO3) và photphat (Ca3(PO4)2), một phần nhỏ dưới dạng kết hợp với Protein. Mỗi ngày một người lớn cần khoảng 0,6-0,8 gram Ca. Tuy vậy, lượng Ca có trong thức ăn phải lớn hơn nhiều, vì các muối Ca là rất khó hấp thu qua đường ruột. Do vậy, mỗi ngày trong thức ăn cần phải có khoảng 3-4 gram Ca. Đối với phụ nữ trong thời gian mang thai thì nhu cầu của thai là rất lớn, vì Ca sẽ tham gia vào cấo tạo của xương. Để Ca có thể tham gia vào cấu tạo của hệ xương thì cần phải có đủ một lượng photpho nhất định mà tỷ lệ tối ưu của Ca và P là 1:1,5. Tỷ lệ này có ở trong sữa. Hàm lượng của Ca của cơ thể là tăng theo độ tuổi. Ca thường có trong các loại rau (rau muống, mùng tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng hàm lượng là không cao. Các loại thức ăn thuỷ sản có nhiều Ca hơn.
4. Photpho (P)
Photpho chiếm khoảng 1% khối lượng cơ thể. Photpho có các chức năng sinh lý như: cùng với Ca cấu tạo xương, răng, hoá hợp với protein, lipit và gluxit để tham gia cấu tạo tế bào và đặc biệt màng tế bào. Ngoài ra còn tham gia vào các cấu tạo của AND, ARN, ATP… Photpho còn tham gia vào quá trình photphorin hoá trong quá trình hóa họccủa sự co cơ. Photpho tồn tại trong cơ thể dưới dạng hợp chất vô cơ, với canxi trong hợp chất Ca3(PO4)2 để tham gia vào cấu tạo xương. Photpho được hấp thu trong cơ thể dưới dạng muối Na và K và sẽ được đào thải ra ngoài qua thận và ruột. Nhu cầu photpho hàng ngày của người trưởng thành là 1-2 gram. Phần lớn photpho vào cơ thể được phân bố ở mô xương và mô cơ, bột xương sau đó là bột thịt và bột cá…
5. Clo (Cl)
Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở dạng muối KCl. Cl còn có trong dịch vị ở dạng HCl. Cl được đưa vào cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Khi cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. Cl tham gia vào quá trình cân bằng các ion giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl con vật sẽ kém ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ thể. Bổ sung Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày mỗi người cần khoảng 10–12,5 gram NaCl…
6. Lưu huỳnh (S)
Lưu huỳnh chiếm khoảng 0,25% khối lượng cơ thể. S có trong cơ thể chủ yếu có trong các axit amin như: Sistein, metionin. S có tác dụng là để hình thành lông, tóc và móng. Sản phẩm trao đổi của S là sunfat có tác dụng trong việc giải độc. S được cung cấp một phần là do ở dạng hữu cơ nhất là protein cung cấp cho cơ thể.
7. Magie (Mg)
Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng cơ thể và tồn tại ở xương dưới dạng Mg3(PO4)2 có trong tất cả các tế bào của cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là ức chế các phản ứng thần kinh và cơ. Nếu trong thức ăn hằng ngày mà thiếu Mg thì cơ thể có thể bị mắc bệnh co giật. Mg còn cần cho các enzim trong quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự canxi hoá để tạo thành photphat canxi và magie trong xương và răng. Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật, động vật.
8. Sắt (Fe)
Hàm lượng Fe trong cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ thể. Sắt là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong các enzim như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành phần quan trọng của nhân tế bào. Cơ thể thiếu Fe sẽ bị thiếu máu nhất là phụ nữ có thai và trẻ em.
Trong cơ thể Fe được hấp thu ở ống tiêu hoá dưới dạng vô cơ nhưng phần lớn dưới dạng hữu cơ với các chất dinh dưỡng của thức ăn. Nhu cầu hằng ngày của mỗi người là từ khoảng 10-30 miligram. Nguồn Fe có nhiều trong thịt, rau, quả, lòng đỏ trứng, đậu đũa, mận…
9. Đồng (Cu)
Đồng có trong tất cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Đồng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự phát triển của cơ thể như: thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của hồng cầu. Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng, nên sẽ bị thiếu máu và sinh trưởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim có liên quan chặt chẽ đến quá trình hô hấp của cơ thể. Đồng tham gia vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu thiếu đồng thì da sẽ bị nhợt nhạt, lông mất màu đen… Nhu cầu của cơ thể với đồng ít hơn sắt nhưng không thể thiếu đồng tới hoạt động của hệ thần kinh và các hoạt động khác của cơ thể…
10. Coban (Co)
Coban có chức năng là kích thích sự tạo máu ở tuỷ xương. Nếu thiếu Coban sẽ dẫn tới là thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính, chán ăn suy nhược cơ thể…
11. Iot (I)
Hàm lượng Iot trong cơ thể là rất ít. Iot chủ yếu là trong tuyến giáp tràng của cơ thể. Iot được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột non và màng nhầy của cơ quan hấp thu. Iot có chức năng sinh lý chủ yếu là tham gia vào cấu tạo hoocmon thyroxin của tuyến giáp trạng. Nếu cơ thể thiếu Iot có thể dẫn đến bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến giáp)… Nguyên nhân của bệnh bướu cổ là do thiếu Iot trong thức ăn và nước uống hằng ngày. Vì vậy, cần phải bổ sung Iôt hằng ngày qua muối, rong biển, cá biển…
12. Magan (Mn)
Magan là chất có tác dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể, có tác dụng đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thức ăn cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng enzim phophotaza trong máu và xương sẽ bị giảm xuống nên ảnh hưởng đến cốt hoá của xương, biến dạng… Thiếu Mn còn có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại liệt, co giật…
Còn rất nhiều nguyên tố hoá học tồn tại ở dạng vi lượng trong cơ thể con người, và vai trò của chúng khác nhau ở từng độ tuổi, hàm lượng các nguyên tố. Nhưng chúng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con người.
Chuyển hóa là gì ?Phân biệt chuyển háo và sự trao đổi chất ?Mối quan hệ giữa trao đổi chát và chuyển hóa
Câu 1:
CHUYỂN HOÁ : là các quá trình hoạt động hoá học xảy ra trong cơ thể sống, chuyển biến các thức ăn từ lúc bắt đầu vào cơ thể cho đến khi các chất cặn bã được thải ra ngoài; nhằm thoả mãn các nhu cầu của cơ thể về năng lượng, cấu tạo, phát triển, duy trì các mô; tạo ra các chất cần thiết cho các hoạt động hoàn chỉnh của cơ thể.
Câu 2+3:
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm quá trình tổng hợp các sản phẩm đặc trưng cho tế bào của cơ thể, tiến hành song song với quá trình dị hóa để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống.
Trao đổi chất và chuyển hóa vật chất và năng lượng liên quan chặt chẽ với nhau.
Câu 1:
CHUYỂN HOÁ : là các quá trình hoạt động hoá học xảy ra trong cơ thể sống, chuyển biến các thức ăn từ lúc bắt đầu vào cơ thể cho đến khi các chất cặn bã được thải ra ngoài; nhằm thoả mãn các nhu cầu của cơ thể về năng lượng, cấu tạo, phát triển, duy trì các mô; tạo ra các chất cần thiết cho các hoạt động hoàn chỉnh của cơ thể.
Câu 2+3:
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm quá trình tổng hợp các sản phẩm đặc trưng cho tế bào của cơ thể, tiến hành song song với quá trình dị hóa để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống.
Trao đổi chất và chuyển hóa vật chất và năng lượng liên quan chặt chẽ với nhau.
Vẽ sơ đồ đại não và trình bày hình dạng cấu tạo ngoài
Vẽ sơ đồ đại não và trình bày hình dạng , cấu tạo ngoài
Mô tả cấu tạo trong của đại não
Đại não người được chia thành 2 bán cầu trái và phải, tầng bề ngoài là vỏ đại não. Não do các chát xám có diện tích rất lớn tạo nên. Nhờ đại não, với chức năng hoạt động cao cấp và cũng là cơ sở vật chất của các hoạt động thần kinh cao cấp chúng ta mới có thể ghi lại những sự việc đã qua. Bề mặt của vỏ đại nao gồm rất nhiều nếp nhăn chủ yếu do các nơron thần kinh cấu tạo nên, chiếm một phần diện tích là 2.200cm², với khoảng 14 tỷ nơron thần kinh.
Khi truyền thông tin tới tế bào thần kinh của vỏ đại não tiếp thu kích thích và bảo tồn thông tin. Khi cần tái hiện lại những thông tin đó, tầng vỏ đại não phát huy chức năng của nó, khiến con người sản sinh hồi ức. Tầng vỏ đại não tuy có chức năng ghi nhớ nhưng nó chỉ ghi nhớ những thông tin có ích cho chúng ta. Tuy nhiên nhiên cũng có khi nhầm lẫn hay lãng quên.
Tầng vỏ đại não là bộ phận phát triển nhất của não con người. Dựa vào đó mà chúng ta mới có ý thức, tư duy, có kí ức.Tầng vỏ đại não còn có thể chỉ huy thân thể thực hiện các hoạt động của tay chân.
Đại não gồm chất xám tạo thành vỏ não là trung tâm của các phản xạ có điều kiện,chất trắng nằm dưới vỏ não là những đường thần kinh nối các phần của vỏ não với các phần dưới của hệ thần kinh.trong chất trắng còn có các nhân nền. Nhờ các rãnh và khe do sự gấp nếp của vỏ não,một mặt làm cho diện tích bề mặt của vỏ não tăng lên,mặt khác chia não thành các thùy và các hồi não,trong đó có vùng cảm giác và vùng vận động,đặc biệt là vùng vận động ngôn ngữ và vùng hiểu tiếng nói và chữ viết.
Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người chứng tỏ tiến hóa so với động vật khác trong lớp thú
* Cấu tạo:
- Đại não ở người rất phát triển, che lấp cả não trung gian và não giữa.
- Bề mặt của đại não được phủ một lớp chất xám làm thành vỏ não, có nhiều nếp gấp tạo thành các khe, rãnh làm tăng diện tích bề mặt vỏ não.
- Trên vỏ não được chia thành nhiều vùng khác nhau, đảm nhận các chức năng khác nhau. Đặc biệt ở não người xuất hiện các vùng mới: vùng vận động ngôn ngữ, vùng hiểu tiếng nói và chữ viết.
- Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của vỏ não và nối hai nửa đại não với nhau. Các đường dẫn truyền nối giữa vỏ não với các phần dưới của não và với tủy sống. Các đường này đều bắt chéo hoặc ở hành tủy hoặc ở tủy sống.
* Chức năng của vỏ não: Vỏ não là trung tâm của các phản xạ có điều kiện được hình thành trong đời sống cá thể
* So với đại não thú, đại não ở người lớn hơn rất nhiều, có sự phân hóa về cấu tạo và chức năng. Đặc biệt có sự xuất hiện các vùng mới: vùng tiếng nói, chữ viết, vùng hiểu tiếng nói, chữ viết. Đó chính là hệ thống tín hiệu thứ hai hoàn toàn không có ở các động vật thuộc lớp thú.
tỉ lệ đại não của người / khối lượng cơ thể ở người lớn hơn các loài sinh vật khác => con người có... "điều kiện thông minh hơn ^^.
- ở người hình thành các hồi não và các khúc cuộn não (được hình thành do tiếp nhận thêm kiến thức) nhiều hơn bất cứ một sinh vật khác nào và vì đây là nơi chứa các thông tin thần kinh của người nên vì lớn hơn và nhiều hơn => chứa nhiều thông tin hơn.
- lớp chất xám ở đại não người (cấu tạo từ các thân neuron thần kinh) phát triển mạnh và dày hơn ở các sinh vật khác. nếu nói về cấu tạo các tế bào thì ở người cũng giống như ở các loài sinh vật có bộ não phát triển khác (nhất là đại não).
- đại não người hình thành các đường truyền xung thần kinh (chất trắng) bên trong chất xám dày đặc dùng liên kết giữa các phần đại não và các nhân xám bên trong => giúp truyền tải thông tin nhanh và chính xác.
- ngoài ra ở người hình thành nhiều vùng chức năng riêng biệt phát triển hơn ở động vật khác như các vùng hiểu tiếng nói, chữ viết, vùng vận động ngôn ngữ, các vùng tư duy và cảm thụ... => giúp con người hơn động vật rất nhiều lần và hoạt động giao tiếp đạt hiệu quả cao, cũng như có nhiều xu hướng tình cảm hơn...
Mô tả cấu tạo của đại não. Tại sao bán cầu não trái bị tổn thương lại ảnh hưởng đến nửa cơ thể bên phải
1.
*Cấu tạo ngoài:
-Đại não ở người rất phát triển, che lấp cả não trung gian và não giữa
-Hình dạng cấu tạo ngoài của đại não gồm: các khe và rãnh
-Rãnh gồm có:
+Rãnh liên bán cầu chia đại não thành 2 nữa
+Rãnh sau chia bán cầu não thành 4 thùy : thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy thái dương
-Khe và rãnh tạo thành khúc cuộn não làm tăng diện tích bề mặt não
*Cấu tạo trong:
-Chất xám ở ngoài làm thành võ não dày 2-3 mm
-Chất trắng ở trong là các đường thần kinh . Hầu hết các đường này bắt chéo ở hành tủy hoặc tủy sống
-Đại não người được chia thành 2 bán cầu trái và phải, tầng bề ngoài là vỏ đại não . não do các chất xám có diện tích rất lớn tạo nên . nhờ đại não với chức năng hoạt dộng cao cấp và cũng là cơ sở vật chất của các hoạt động thần kinh cao cấp chúng ta mới có thể ghi lại những sự việc đã qua . bề mặt của võ đại não gồm rất nhiều nếp nhăn chủ yếu do các nơron thần kinh cấu tạo nên , chiếm 1 phần diện tích là 2.200 cm2 , với khoảng 14 tỷ nơron thần kinh
-Khi truyền thông tin tới tế bào thần kinh của võ đại não tiếp thu kích thích và bảo tồn thông tin . khi cần tái hiện lại những thông tin đó , tầng võ đại não phát huy chức năng của nó , khiến con người sản sinh hồi ức . Tầng võ đại não tuy có chức năng ghi nhớ nhưng nó chỉ ghi nhớ những thông tin có ích cho chúng ta. tuy nhiên cũng có khi nhầm lẫn hay lãng quên
-Tầng võ đại não là bộ phận phát triển nhất của não con người . dựa vào đó mà chúng ta mới có ý thức , tư duy, có kí ức. Tầng võ đại não còn có thể chỉ huy thân thể thực hiện các hoạt động của tay chân.
2.Vì não được chia làm 2 nữa là: bán cầu não trái và bán cầu não phải. mà bán cầu não trái giữu vai trò điều khiển hoạt động của nữa cơ thể bên phải còn bán cầu não phải thì điều khiển phần còn lại . nên khi bán cầu não trái bị tổn thương thì khả năng điều khiển các hoạt động bị giảm sút hoặc bị mất khả năng điều khiển các hoạt động nên sẽ ảnh hưởng đến nữa cơ thể bên phải. sự ảnh hưởng đó phụ thuộc vào sự tổn thương của bán cầu não trái
Cấu tạo đại não:
- Đại não người rất phát triển che lấp cả não giữa và não trung gian
- Bề mặt đại não được phủ một lớp chất xám hình thành vỏ đại não
- Bề mặt được não có nhiều nếp gấp làm tăng bề mặt tiếp xúc lên tới 2300-2500 cm2
- Hơn 2/3 diện tích vỏ não nằm trong khe và rãnh
- Vỏ não dày 2-3mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình chóp
- Các rãnh: rãnh đỉnh, rãnh thái dương và rãnh thẳng góc chia đại não thành 4 thùy: thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy thái dương và thùy trán
- Ở mỗi thùy , có các khe và rãnh cạn hơn chia đại não thành các hồi não
- Chất trắng nằm bên trong là các đường thần kinh nối các phần của đại não, nối đại não với tiểu não và các phần khác của hệ thần kinh
đại não ở người rất phát triển,che lắp cả não trung gian và não giữa
chất xám ở ngoài tạo thành vỏ não,nhờ các khe và rãnh trên vỏ não làm tăng diện tích vỏ não,rãnh vỏ não dày khoảng 2-3mm gồm 6 lớp [mik ko nhớ tên]
rãnh liên bán cầu chia đại não thành 2 nữa riêng biệt.
các khe và rãnh chia đại não thành 3 thùy:thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương;trong các thùy,các khe tạo thành các khúc cuộn não.[hồi não]
trong não có chất trắng nối các dây thần kinh với nhau và với não bộ
VÌ các dây thầ kinh thường bắt chéo ở hành tủy hoặc ở tủy sống.
ko bis dung ko nua neu co gi sai sot thi mik xin loi truoc nhe