so sánh cấu tạo giữa tiểu não và đại não nêu điểm giống và khác
so sánh cấu tạo giữa tiểu não và đại não nêu điểm giống và khác
Tiểu não:
*Cấu tạo: Gồm 2 phần
+Chất trắng: trong
+Chất xám: ngoài
Đại não:
-Nằm ở trên cùng,phát triển nhất
-Cấu tạo ngoài: Có các khe và rãnh chia bộ não làm nhiều thuỳ:
+Thuỳ trán
+Thuỳ đỉnh
+Thuỳ chẩm
+Thuỳ thái dương
-Trên bề mặt đại não có nhiều nếp nhăn và khúc cuộn não làm tăng diện tích bề mặt vỏ đại não lên gấp nhiều lần
Đây là trung khu của các phản xạ có điều kiện,của trí nhớ,của trí khôn
-Cấu tạo trong: Vỏ đại não dày 2 đến 3mm, gồm 6 lớp tế bào, chủ yếu là các tế bào thần kinh hình tháp
1. trong 1 lần bi được mẹ dẫn đi thăm người thân ở bệnh viện trung ương huế. Vì người thân của bi bị tai nạn giao thông. Bác sĩ chẫn đoán huy bị liệt nữa người(huy là anh họ của bi). Bi thắc mắc 1 số câu hỏi sau. Em hãy giải thích giúp bi
A. Vì sao khi tham gia giao thông nếu không đội nón bảo hiểm thì khi tai nạn xảy ra lại ảnh hưởng đến não bộ.
B. Vì sao bác sĩ chẫn đoán anh huy bị tổn thương bán cầu não trái và anh huy bị liệt nữa người bên phải.
Mình chỉ trả lời được câu B thôi là vì đường dây truyền xuống bắt chéo nhau nên nếu bị tê liệt ở nửa người bên trái thì bắc sĩ chẩn đoán bị tổn thương ở bán cầu trái
A. Vì khi tham gia giao thông, nếu không đội nón bảo hiểm thì khi tai nạn giao thông xảy ra thì đầu sẽ va chạm mạnh xuống lòng đường, gây tổn thương não bộ dẫn đến bị thương
B. Vì não của chúng ta được chia thành hai nửa, mà bán cầu não trái phụ trách điều khiển nửa cơ thể phải, còn bán cầu não phải thì phụ trách điều khiển nửa cơ thể trái. Do đó khi anh Huy bị tổn thương bán cầu não trái thì nửa cơ thể anh ấy bị liệt bên phải
Nêu những đặc điểm tiến hóa cấp cao ở nguời
- Có thể đi đứng và cầm nắm dễ dàng.
- Cấu tạo răng phát triển.
- Có hiện tượng đổ mồ hôi.
- Có sức bền.
- Có thể nhận biết giọng nói, âm thanh và phân tích.
Vì sao cơ quan coocti quan trọg nhất
Cơ quan coocti: - Bao gồm các tế bào đệm và các tế bào cảm giác nằm chen giữa.- Tại phần giữa của cơ quan coocti có một khoảng trống hình tam giác gọi là đường hầm, chạy dọc theo ốc tai được tạo thành từ các tế bào đệm,... trong cung coocti có các tế bào thính giác trong
Vì sao màg luới quan trọg nhất biện pháp vs
Vì màng lưới là nơi tập trung các tế bào nón và tế bào que giúp tiếp nhận kích thích ánh sáng và màu sắc. Từ đó giúp ta nhận biết các màu sắc và ánh sáng xung quanh.
sử dụng các cm từ ;hộp số ,đại náo ,đồi thị ,tiểu não ,hành não ,tủy sống
một người bị chấn thương sọ não nặng do không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giaoo thông. người đó có thể bị những di chứng nào? vì sao?
Tên di chứng | mô tả |
Bọc máu tụ nội sọ: | Quan trọng bậc nhất là sự hình thành bọc máu tụ nội sọ do nhiều điểm hoại tử não hợp thành hoặc do đứt rách những động mạch lớn do chấn thương quá mạnh. Các khối máu tụ này có thể khu trú ở nhiều vùng của não. Tùy theo mức độ chấn thương, máu tụ có thể tập trung ở dưới màng cứng, trong não, trong não thất, dưới lều tiểu não. Trong đó, máu tụ trong não thất là một hậu quả nặng nề của CTSN. Khi bị vỡ, đứt các mạch máu lớn, máu tràn vào các não thất đến mức nặng là “lụt não thất” cũng thường xảy ra trong trường hợp xuất huyết não trong đột quỵ mạch máu não. |
Phù não: | Trong các hậu quả của CTSN, phù não là biến chứng phổ biến nhất và nguy hại nhất, đe dọa tính mạng nạn nhân. |
Thoát vị não: | Trường hợp phù não nặng sẽ gây nên thoát vị não. Phù não chèn ép quá mạnh gây nên tình trạng một phần của não bị đẩy ra, chui vào các khoang, khe, lỗ hở, đặc biệt nguy hiểm nhất là thể thoát vị não tại lỗ lớn của xương chẩm gây chèn ép hành tủy, nơi có “nút sống” là trung tâm chi phối hô hấp và tim mạch. |
Hội chứng tăng áp lực nội sọ: | Tất cả những biến chứng của chấn thương sọ não, trong đó có vai trò quan trọng của phù não đã dẫn đến hội chứng tăng áp lực nội sọ với ba triệu chứng chủ yếu: đau đầu (cảm giác đau theo nhịp mạch đập, đau giật hay đau như nổ tung đầu. Đau với cường độ ngày càng tăng lên làm bệnh nhân kêu rên, la hét); nôn mửa do tăng áp lực nội sọ chèn ép các nhân dây thần kinh sọ não; phù đĩa thị hay phù gai thị. |
Thiếu máu não: | Tại vùng thiếu máu não sẽ phát sinh những “ổ thiếu máu” kể cả trong trường hợp thiếu máu não không do chấn thương (thiếu máu não tạm thời hoặc vĩnh viễn, nhồi máu não…). Ở thiếu máu não sẽ hình thành ba vùng: vùng thiếu máu não quá mức sẽ xuất hiện vùng não hoại tử, không hồi phục; vùng bán ảnh là vùng nhu mô não cũng bị thiếu máu tương đối nặng nhưng chưa đến mức hoàn toàn bị hủy hoại, vẫn còn khả năng hồi phục; vùng não nguyên lành, vùng này có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là vùng gần mạng lưới động mạch, có nhiều khả năng nhận và chuyển tiếp máu “ứng cứu” cho tế bào não tại vùng bán ảnh. |
Chấn thương sọ não đem lại những di chứng và biến chấn hết sức nguy hiểm đặt biệt là liệt cả người hoặc nữa người, mất trí nhớ.
Có những tổn thương gì ngay sau khi bị CTSN?
Bọc máu tụ nội sọ: Quan trọng bậc nhất là sự hình thành bọc máu tụ nội sọ do nhiều điểm hoại tử não hợp thành hoặc do đứt rách những động mạch lớn do chấn thương quá mạnh. Các khối máu tụ này có thể khu trú ở nhiều vùng của não. Tùy theo mức độ chấn thương, máu tụ có thể tập trung ở dưới màng cứng, trong não, trong não thất, dưới lều tiểu não. Trong đó, máu tụ trong não thất là một hậu quả nặng nề của CTSN. Khi bị vỡ, đứt các mạch máu lớn, máu tràn vào các não thất đến mức nặng là “lụt não thất” cũng thường xảy ra trong trường hợp xuất huyết não trong đột quỵ mạch máu não.
Phù não: Có hai loại phù não là phù não do căn nguyên mạch và do nhiễm độc tế bào. Trong các hậu quả của CTSN, phù não là biến chứng phổ biến nhất và nguy hại nhất, đe dọa tính mạng nạn nhân.
Thoát vị não: Trường hợp phù não nặng sẽ gây nên thoát vị não. Phù não chèn ép quá mạnh gây nên tình trạng một phần của não bị đẩy ra, chui vào các khoang, khe, lỗ hở, đặc biệt nguy hiểm nhất là thể thoát vị não tại lỗ lớn của xương chẩm gây chèn ép hành tủy, nơi có “nút sống” là trung tâm chi phối hô hấp và tim mạch. Do đó, thoát vị não lỗ chẩm là một nguy cơ tử vong trong giây phút nếu không được phát hiện sớm và xử trí tại chỗ kịp thời.
Hội chứng tăng áp lực nội sọ: Tất cả những biến chứng của chấn thương sọ não, trong đó có vai trò quan trọng của phù não đã dẫn đến hội chứng tăng áp lực nội sọ với ba triệu chứng chủ yếu: đau đầu (cảm giác đau theo nhịp mạch đập, đau giật hay đau như nổ tung đầu. Đau với cường độ ngày càng tăng lên làm bệnh nhân kêu rên, la hét); nôn mửa do tăng áp lực nội sọ chèn ép các nhân dây thần kinh sọ não; phù đĩa thị hay phù gai thị.
Thiếu máu não: Tại vùng thiếu máu não sẽ phát sinh những “ổ thiếu máu” kể cả trong trường hợp thiếu máu não không do chấn thương (thiếu máu não tạm thời hoặc vĩnh viễn, nhồi máu não…). Ở thiếu máu não sẽ hình thành ba vùng: vùng thiếu máu não quá mức sẽ xuất hiện vùng não hoại tử, không hồi phục; vùng bán ảnh là vùng nhu mô não cũng bị thiếu máu tương đối nặng nhưng chưa đến mức hoàn toàn bị hủy hoại, vẫn còn khả năng hồi phục; vùng não nguyên lành, vùng này có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là vùng gần mạng lưới động mạch, có nhiều khả năng nhận và chuyển tiếp máu “ứng cứu” cho tế bào não tại vùng bán ảnh.
Chảy máu não: Sau chấn thương sọ não kín vẫn có thể xảy ra chảy máu não với những ổ máu tụ nhỏ và vừa, rải rác ở nhiều vùng của não. Diến biến bệnh lặng lẽ nhưng vẫn có thể phát sinh biến chứng không kém nguy hiểm nên phải theo dõi chặt chẽ. Sau chấn thương, bệnh nhân tỉnh táo, không có rối loạn ý thức nhưng sau một thời gian ngắn lại đi vào hôn mê. Người ta gọi đấy là “khoảng tỉnh” chứng tỏ chảy máu não lại tái phát hoặc xuất phát từ những ổ đụng giập não.Chấn động não: Là trường hợp CTSN loại nhẹ nhất. Nạn nhân không mất ý thức, không có “khoảng tỉnh” nhưng không phải là hết hậu quả đáng lo ngại.
Mô tả cấu tạo ngoài của đại não
Bề mặt của đại não được phủ bởi một lớp chất xám làm thành vỏ não. Bể mặt của đại não có nhiều nếp gấp, đó là các chất xám và khe và rãnh. Làm tăng diện tích bề mặt vỏ não (nơi chứa thân của các nơron) lên tới 2300 - 2500cm2. Hơn 2/3 bề mặt của vỏ não nằm trong các khe và rãnh, vỏ não chỉ dày khoảng 2 -3 mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình tháp. Các rãnh chia mỗi nửa đại não thành các thuỳ. Rãnh đỉnh ngăn cách thuỳ trán và thuỳ đỉnh', Rãnh thái dương ngăn cách thuỳ trán và thùy đỉnh với thuỳ thái dương. Trong các thuỳ, các khe đã tạo thành các hổi hay khúc cuộn não.
Dưới võ não là chất tráng, trong đó chứa các nhân nền (nhân dưới vỏ).
Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp Thú.
Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn).
Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp Thú, còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).
nêu những bằng chứng về đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người để chứng tỏ sự tiến hóa người so với các động vật khác thuộc lớp thú
Đặc điểm cấu tạo của đại não người tiến hoá hơn so với động vật thuộc lớp thú được thể hiện ở những điểm sau:
- Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú
- Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn)
- Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).
_ Về cấu tạo:
+ Khối lượng não người so với khối lượng cơ thể người lớn hơn thú.
+ Não người có nhiều khúc cuộn não => tăng diện tích bề mặt, tăng noron (là trung tâm của các phản xạ có điều kiện)
_ Về chức năng: Não người có những vùng chức năng mà thú không có:
+ Vùng vị giác
+ Vùng hiểu tiếng nói
+ Vùng hiểu chữ viết
+ Vùng vận động ngôn ngữ
=> Đại não người tiến hóa hơn hẳn so với lớp thú.
Khi bị tai nạn thì vùng não bị tổn thương là vùng nào.
1: Đại não; 2:Bán cầu não trái; 3: Bán cầu não phải; 4: Tiểu não
Câu hỏi của bạn chung chung quá!
Theo mình là câu 4