Nội dung của phần (3) liên quan đến phần (1) và phần (2) như thế nào? Nêu lên một điều em tâm đắc nhất trong phần (3) và lí giải vì sao.
a/Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lí được gọi là bố cục. Theo em, vì sao khi xây dựng văn bản, cần phải quan tâm tới bố cục?
Sự sắp xếp nội dung trong các phần trong văn bản cần sắp xếp hợp lý theo một bố cục, và chúng ta cần quan tâm tới bố cục bởi vì tạo nên sự thống nhất dễ hiểu, logic, và sự sắp xếp các đoạn các phần trong câu sẽ tạo nên một trật tự đúng và dễ hiểu.
Vì nếu bố cục ko rõ ràng và hợp lí thì người đọc, người nghe sẽ ko nắm được nội dung của văn bản
Khi xây dựng văn bản, ta phải quan tâm đến bố cục vì có như vậy, văn bản mới có trình tự hợp lí, mới giúp ta dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp.
Nếu những nội dung chính của phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8, tập một. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần đọc hiểu, viết, nói và nghe?
Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là: Từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ. Trong đó có các nội dung chính như:
- Bài 1 với các bài luyện tập trợ từ và thán từ
- Bài 2 với các bài tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sắc thái nghĩa của từ.
- Bài 3 với các cách trình bày đoạn văn, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Bài 4 với các bài về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn
- Bài 5 với các bài tập về từ ghép Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ.
Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe.
Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là: Từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ. Trong đó có các nội dung chính như:
Bài 1 với các bài luyện tập trợ từ và thán từBài 2 với các bài tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sắc thái nghĩa của từ.Bài 3 với các cách trình bày đoạn văn, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.Bài 4 với các bài về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩnBài 5 với các bài tập về từ ghép Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ.Tham khảo!
Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là: Từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ. Trong đó có các nội dung chính như:
- Bài 1 với các bài luyện tập trợ từ và thán từ
- Bài 2 với các bài tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sắc thái nghĩa của từ.
- Bài 3 với các cách trình bày đoạn văn, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Bài 4 với các bài về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn
- Bài 5 với các bài tập về từ ghép Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ.
Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4:trong bài điều không tính trước
1. Tôi đã thể hiện mình là một người như thế nào trong các phần 1,2 và nửa đầu phần 3 của truyện?
2. Tôi đã thể hiện mình là một người như thế nào trong nửa sau phần 3 và ở phần 4 của truyện?
3. Điều đã tính trước của tôi là gì? Điều không tính trước của tôi là gì?
4. Điều gì đã dẫn đến sự thay đổi của nhân vật tôi? Sự thay đổi này có hợp lí không?
5. Trong lời kể, lời nói của nhân vật “tôi” có những từ ngữ thuộc lĩnh vực quân sự. Đó là những từ ngữ nào? Việc sử dụng chúng tạo ra cảm nhận gì cho người đọc?
6. Em nghĩ nhân vật “tôi” đã học được điều gì qua câu chuyện này? (Gợi ý: Có nên giải quyết xung đột bằng “vũ khí” không? Tính nóng nảy, hiếu thắng, bốc đồng,… có thể dẫn đến điều gì? Nếu biết mình sai thì có sẵn sàng rút lại “kế hoạch” sai lầm để thực hiện “kế hoạch” thú vị, thân ái khác không?...)
1.Ở phần 1,vì không được công nhận bàn thắng nên nhân vật tôi đã tức giận , ức chế và muốn trả thù nhân vật Nghi.Ở phần 3 , khi nhân vật tôi được Nghi đưa cho quyển sách luật bóng đá và rủ đi xem phim thì tâm trạng nhân vật tôi lúc đó khá ngạc nhiên và không thể không xúc động vì tấm lòng nhân hậu này của nhân vật Nghi
3.Điều không tính trước là nhân vật tôi không ngờ là Nghi đã mang cho mình mượn 1 quyển sách về luật bóng đá và còn rủ mình đi xem phim.
4.Điều không tính trước đó đã khiến nhân vật tôi hiểu ra được tấm lòng nhân hậu, tôn trọng , tốt bụng với bạn bè của nhân vật Nghi .Sự thay đổi này có hợp lí
6.Em nghĩ nhân vật tôi đã học được tính cách tôn trọng bạn bè qua bài đọc này.Khi mà chúng ta có mâu thuẫn giữa bạn bè , thì thay vì đánh nhau , chúng ta hãy suy nghĩ để tìm cách giải hòa
+Mở đoạn:
Giới thiệu chung về bài thơ Gấu con chân vòng kiềng
Giới thiệu về nội dung mà mình tâm đắc nhất trong bài thơ đó
+ Thân đoạn
Thuật lại phần nội dung đó theo lời kể của mình
Vì sao em lại tâm đắc, yêu thích chi tiết đó trong câu chuyện
Qua chi tiết đó em rút ra được bài học gì?
+ Kết đoạn:
Cảm nghĩ của em về bài thơ đó, đặc biệt là chi tiết đó
Đối tượng được bàn luận trong văn bản trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản bài 2 ra sao?
- Đối tượng: Kịch.
- Nội dung chính:
+ Phần 1: Vở diễn tạo ấn tượng tốt trong lòng người xem bởi sự nhập tâm của diễn viên.
+ Phần 2: Vở diễn còn tạo ấn tượng tốt trong lòng người xem bởi lời thoại, âm nhạc và vũ đạo.
- Tất cả những nội dung trên đã tạo nên tác phẩm sống động, thể hiện rõ tính cách, hành động của nhân vật trong tác phẩm phần đọc hiểu “Truyện Kiều”.
Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 8, tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?
- Các nội dung chính của phần tiếng Việt:
+ Bài 6: Từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
+ Bài 7: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình và từ tượng thanh.
+Bài 8: Câu khẳng định và câu phủ định.
+ Bài 9: Thành phần biệt lập trong câu.
+ Bài 10: Câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu kể.
- Mối quan hệ: được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu, viết, nói và nghe.
theo em thành phần nào là quan trọng nhất và thành phần nào có thể ko cần có trong máy tính giải thích vì sao
Thành phần quan trọng nhất là CPU
Thành phần không cần trong máy tính là phần mềm ứng dụng
Câu 1 : Phần Mở bài có vai trò như thế nào trong một văn bản?
A. Giới thiệu các nội dung của văn bản.
B. Nêu diễn biến của sự việc, nhân vật.
C. Giới thiệu sự vật, sự việc, nhân vật.
Câu 2: Phần Mở bài và Kết bài thường có cấu tạo như thế nào?
A. Không cần tách thành những đoạn riêng biệt.
B. Hai đoạn văn.
C. Một đoạn văn.
D. Nhiều đoạn văn.
Câu 1 : Phần Mở bài có vai trò như thế nào trong một văn bản?
A. Giới thiệu các nội dung của văn bản.
B. Nêu diễn biến của sự việc, nhân vật.
C. Giới thiệu sự vật, sự việc, nhân vật
Câu 2: Phần Mở bài và Kết bài thường có cấu tạo như thế nào?
A. Không cần tách thành những đoạn riêng biệt.
B. Hai đoạn văn.
C. Một đoạn văn.
D. Nhiều đoạn văn.
Câu 1 : Phần Mở bài có vai trò như thế nào trong một văn bản?
A. Giới thiệu các nội dung của văn bản.
B. Nêu diễn biến của sự việc, nhân vật.
C. Giới thiệu sự vật, sự việc, nhân vật.
Câu 2: Phần Mở bài và Kết bài thường có cấu tạo như thế nào?
A. Không cần tách thành những đoạn riêng biệt.
B. Hai đoạn văn.
C. Một đoạn văn.
D. Nhiều đoạn văn.
Đoạn 1: Từ đầu đến … “có thể sắp đứng đầu trong thiên hạ”. Đoạn này miêu tả vẻ đẹp cường tráng nhưng tính cách còn kiêu căng của Dế Mèn.
Đoạn 2: Tiếp theo đến … “mang vạ vào mình đấy”: Mèn trêu chị Cốc và gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt.
Đoạn 3: còn lại: sự ân hận của Dế Mèn.