Liệt kê một số trang web có thể giúp ích cho người làm nghề dịch vụ thuộc ngành Công nghệ thông tin.
Hãy liệt kê một số dạng thông tin có thể có trên các trang web.
Liệt kê một số thành tựu và tên các ngành nghề liên quan đến ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong đời sống theo nội dung bảng sau:
Vận tải và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ nghề nghiệp thuộc nhóm ngành
A. Dịch vụ công
B. Dịch vụ tiêu dùng
C. Dịch vụ kinh doanh
D. Dịch vụ cá nhân
Vận tải và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ nghề nghiệp thuộc nhóm ngành
A. Dịch vụ công.
B. Dịch vụ tiêu dùng,
C. Dịch vụ kinh doanh.
D. Dịch vụ cá nhân.
Theo em ứng dụng tin học mang lại lợi ích như thế nào cho những người làm dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách (ví dụ, taxi công nghệ)?
Tham khảo!
Khách hàng có thể tự đặt xe theo thời gian, địa điểm và được báo đến tài xế, rất tiện lợi cho cả người dùng và tài xế. Ngoài ra ứng dụng công nghệ thông tin giúp hệ thống này phân tích, ai là người phù hợp nhất để đón khách.
Liệt kê một số dịch vụ trên Internet và cho biết lợi ích khi sử dụng các dịch vụ đó.
Một số dịch vụ trên Internet, đó là:
- Tổ chức và khai thác thông tin trên web (WWW - World Wide Web): người dùng có thể dễ dàng truy cập để xem nội dung các trang web khi máy tính được kết nối với Internet.
- Tìm kiếm thông tin trên Internet: dùng Google hoặc danh mục thông tin. Người dùng nhanh chóng tìm được đúng thông tin cần thiết.
- Thư điện tử (E-mail): đây là dịch vụ trao đổi thông tin trên Internet thông qua các hộp thư điện tử, được sử dụng rộng rãi rất phổ biến, tiện lợi, nhanh chóng, với chi phí thấp.
- Hội thảo trực tuyến: Tổ chức các cuộc họp, hội thảo trực tuyến từ xa với sự tham gia của nhiều người ở nhiều nơi khác nhau. Hình ảnh, âm thanh của hội thảo và của các bên tham gia được truyền hình trực tiếp qua mạng và hiển thị trên màn hình hoặc phát trên loa máy tính.
- Đào tạo qua mạng: người học có thể truy cập Internet để nghe các bài giảng, trao đổi hoặc nhận các chỉ dẫn trực tiếp từ giáo viên , nhận các bài tập hoặc các tài liệu học tập khác và nộp kết quả qua mạng mà không cần tới lớp. Đào tạo qua mạng cho phép mọi người "học mọi lúc, mọi nơi".
Tiếng Việt mình sâu sắc. Nhân là con người. Nhân cũng là hạt. Nhân cũng là lòng yêu thương người khác. Nhìn những anh chị bại liệt cũng trở thành hiệp sĩ công nghệ thông tin giúp đời. Biết những người khiếm thị cũng làm được nghề sửa chữa điện tử, để có ích và giúp người. Lòng tự hứa không thể là hạt lép. Chẳng có lý do gì để không là hạt giống tốt cho mùa sau.
Từ đó ta có bài học về nết tốt của hạt: Kiên trì, nhẫn nại, và lòng dũng cảm. Cũng như ta học về hạnh sống hết mình của hạt thóc: Sớm cho mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng. Gạo nuôi người, cám bã nuôi heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện thành con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió bấc.
Mỗi khi ta cằn cỗi, hãy nhớ ta là hạt. Ta lại nghĩ về khoảng xanh ngoài ban công, cũng như bạn thấy những mầm cây đội lên từ khối bê tông đường nhựa. Để không cho những khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy.
(Đoàn Công Lê Huy, Gửi em mây trắng, NXB Kim Đồng, 2016)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0.5 điểm)
Câu 2: Theo tác giả, những nết tốt của hạt là gì? (0.5 điểm)
Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: “Lòng tự hứa không thể là hạt lép. Chẳng có lý do gì để không là hạt giống tốt cho mùa sau.” (1.0 điểm)
Câu 4: Thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua văn bản trên? Thông điệp ấy có ý nghĩa như thế nào đối với anh/chị? (1.0 điểm)
Tiếng Việt mình sâu sắc. Nhân là con người. Nhân cũng là hạt. Nhân cũng là lòng yêu thương người khác. Nhìn những anh chị bại liệt cũng trở thành hiệp sĩ công nghệ thông tin giúp đời. Biết những người khiếm thị cũng làm được nghề sửa chữa điện tử, để có ích và giúp người. Lòng tự hứa không thể là hạt lép. Chẳng có lý do gì để không là hạt giống tốt cho mùa sau.
Từ đó ta có bài học về nết tốt của hạt: Kiên trì, nhẫn nại, và lòng dũng cảm. Cũng như ta học về hạnh sống hết mình của hạt thóc: Sớm cho mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng. Gạo nuôi người, cám bã nuôi heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện thành con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió bấc.
Mỗi khi ta cằn cỗi, hãy nhớ ta là hạt. Ta lại nghĩ về khoảng xanh ngoài ban công, cũng như bạn thấy những mầm cây đội lên từ khối bê tông đường nhựa. Để không cho những khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy.
(Đoàn Công Lê Huy, Gửi em mây trắng, NXB Kim Đồng, 2016)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0.5 điểm)
Câu 2: Theo tác giả, những nết tốt của hạt là gì? (0.5 điểm)
Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: “Lòng tự hứa không thể là hạt lép. Chẳng có lý do gì để không là hạt giống tốt cho mùa sau.” (1.0 điểm)
Câu 4: Thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua văn bản trên? Thông điệp ấy có ý nghĩa như thế nào đối với anh/chị? (1.0 điểm)
Chia sẻ nội dung và cách thức tìm hiểu các nhóm nghề quan tâm.
Gợi ý:
+ Nội dung tìm hiểu:
Các công việc, nhiệm vụ chủ yếu;Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người lao động;+ Các nguồn tìm kiếm thông tin:
Các trang tuyển dụng đáng tin cậy;Các website của cơ sản sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;Trung tâm tư vấn, dịch vụ việc làm;Ngày hội việc làm;Câu lạc bộ hướng nghiệp;Thầy cô, người thân, người đang làm nhóm nghề quan tâm;...+ Các cách tìm kiếm thông tin:
Tìm kiếm, thu thập, so sánh, phân tích các thông tin về nghề nghiệp;Trao đổi, phỏng vấn người làm nghề;Xin ý kiến tham vấn về nghề nghiệp từ chuyên gia, thầy cô, bố mẹ;Trải nghiệm nghề nghiệp;...
+ Nội dung tìm hiểu:
Các công việc, nhiệm vụ chủ yếu;Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người lao động;+ Các nguồn tìm kiếm thông tin:
Các trang tuyển dụng đáng tin cậy;Các website của cơ sản sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;Trung tâm tư vấn, dịch vụ việc làm;Ngày hội việc làm;Câu lạc bộ hướng nghiệp;Thầy cô, người thân, người đang làm nhóm nghề quan tâm;...+ Các cách tìm kiếm thông tin:
Tìm kiếm, thu thập, so sánh, phân tích các thông tin về nghề nghiệp;Trao đổi, phỏng vấn người làm nghề;Xin ý kiến tham vấn về nghề nghiệp từ chuyên gia, thầy cô, bố mẹ;Trải nghiệm nghề nghiệp;...
Một khu phố có 200 người lao động, mỗi người làm việc ở trong năm lĩnh vực là Kinh doanh, Sản xuất, Giáo dục, Y tế và Dịch vụ. Biểu đồ trong Hình 2 thông kê tỉ lệ người lao động thuộc mỗi lĩnh vực nghề nghiệp.
Gặp ngẫu nhiên một người lao động của khu phố.
a) Tính xác suất người đó có công việc thuộc lĩnh vực Giáo dục.
b) Tính xác suất người đó có công việc không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ.
Vì gặp ngẫu nhiên một người trong 200 người nên 200 kết quả có khả năng xảy ra như nhau.
Số người làm Kinh doanh trong 200 người ở khu phố là:
\(200.24\% = 48\) (người)
Số người làm Y tế trong 200 người ở khu phố là:
\(200.12\% = 24\) (người)
Số người làm Giáo dục trong 200 người ở khu phố là:
\(200.10\% = 20\) (người)
Số người làm Sản xuất trong 200 người ở khu phố là:
\(200.30\% = 60\) (người)
Số người làm Dịch vụ trong 200 người ở khu phố là:
\(200.24\% = 48\) (người)
a) Gọi \(A\) là biến cố người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực giáo dục.
Biến cố \(A\) xảy ra khi người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực giáo dục do đó, số kết quả thuận lợi của biến cố \(A\) là 20. Xác suất của biến cố \(A\) là:
\(P\left( A \right) = \frac{{20}}{{200}} = \frac{1}{{10}}\)
b) Gọi \(B\) là biến cố người gặp ngẫu nhiên không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ do đó, người gặp ngẫu nhiên có thể thuộc lĩnh vực Kinh doanh, Giáo dục hoặc Sản xuất.
Biến cố \(B\) xảy ra khi người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực Kinh doanh, Giáo dục hoặc Sản xuất do đó, số kết quả thuận lợi của biến cố \(B\) là: 48 + 20 + 60 = 128.
Xác suất của biến cố \(B\) là:
\(P\left( B \right) = \frac{{128}}{{200}} = \frac{{16}}{{25}}\).