Khi pha loãng dung dịch sulfuric cần tuân thủ thao tác nào sau đây để đảm bảo an toàn?
A. Rót từ từ acid vào nước. C. Rót từ từ nước vào acid.
B. Rót nhanh acid vào nước. D. Rót nhanh nước vào acid.
1) Phải rót từ từ axit đặc vào nước , khuấy đều bằng đũa thủy tinh. => Chọn D
Vì axit đặc rất háo nước , khi rót nước vào axit , nước sôi đột ngột kéo theo axit bắn ra gây nguy hiểm.
2) CuO + H2SO4 --> CuSO4 + H2O
dụng dịch CuSO4 có màu xanh làm => Chọn D
Axit bắn ra là axit đặc hay là loãng?
Câu D
Muốn pha loãng axit sunfuric đặc người ta phải rót từ từ axit đặc vào nước
Câu16: Để pha loãng dung dịch H2SO4 đặc người ta làm như thế nào ?
A. Rót từ từ nước vào axit đặc. B. Rót từ từ axit đặc vào nước.
C. Rót nhanh nước vào axit đặc. D. Rót nhanh axit đặc vào nước. Câu17: Dung dịch Ca(OH)2 không có tính chất hoá học nào sau đây?
A. Tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước
B. Bị nhiệt phân huỷ tạo ra oxit bazơ và nước
C. Tác dụng với axit tạo thành muối và nước
D. Làm quỳ tím chuyển xanh
Câu18: Oxitlà:
A. Hợp chất của oxi với một nguyên tố hoá học khác
B. Hợp chất của nguyên tố phi kim với một nguyên tố hoá học khác.
C. Hỗn hợp của nguyên tố oxi với một nguyên tố hoá học khác.
D. Hợp chất của nguyên tố kim loại với một nguyên tố hoá học khác.
Câu19: Có thể tách O2 ra khỏi hỗn hợp gồm O2 và SO2 bằng cách:
A. Dẫn hỗn hợp qua dung dịch Cu(NO3)2. B. Dẫn hỗn hợp qua dung dịch HCl
C. Dẫn hỗn hợp qua dung dịch Ca(OH)2 dư. D. Dẫn hỗn hợp qua dung dịch PbCl2 dư
Câu 16 : B
Câu 17 : B
$Ca(OH)_2$ là bazo tan nên không có phản ứng nhiệt phân ở nhiệt độ cao
Câu 18 : A
Ví dụ : $CO,CO_2,N_2O_5,CaO,..$ là những oxit
Câu 19 : C
Do $SO_2$ bị hấp thu hết nên có thể tách $O_2$ ra
$SO_2 + Ca(OH)_2 \to CaSO_3 + H_2O$
Cách pha loãng axit sunfuric đặc nào sau đây là đúng?
A. Rót từ từ axit vào nước.
B. Rót từ từ nước vào axit.
C. Rót nhanh axit vào nước.
D. Rót nhanh nuocs wvaof axit.
Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm pha dung dịch axit X loãng bằng rót từ từ dung dịch axit đặc vào nước :
Hình vẽ trên minh họa nguyên tắc pha chế axit nào sau đây?
A. HCl.
B. H2SO4.
C. HNO3.
D. H3PO4.
Đáp án B
H2SO4 hòa tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt. Vì vậy khi pha loãng axit sunfuric đặc cần phải rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh mà không được làm ngược lại.
Vậy X là H2SO4.
Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm pha dung dịch axit X loãng bằng rót từ từ dung dịch axit đặc vào nước:
Hình vẽ trên minh họa nguyên tắc pha chế axit nào sau đây ?
A. HCl.
B. H2SO4.
C. HNO3.
D. H3PO4.
Đáp án B
H2SO4 tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt. Vì vậy khi pha loãng axit sunfuric đặc cần phải rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh mà không được làm ngược lại. Vậy X là H2SO4
Pha loãng axit sunfuric đặc bằng cách rót từ từ 20 g dung dịch H2SO4 50% và nước rồi khuấy đều ta thu được 50 g dung dịch H2SO4 A. Tính C% H2SO4 sau khi pha loãng B. Tính khối lượng H2O cần dùng để pha loãng
\(m_{H_2SO_4}=\dfrac{20.50}{100}=10\left(g\right)\)
=> \(C\%\left(dd.sau.khi.pha\right)=\dfrac{10}{50}.100\%=20\%\)
\(m_{H_2O\left(thêm\right)}=50-20=30\left(g\right)\)
Bạn em đã pha loãng axit bằng cách rót từ từ 20g dung dịch H2SO4 50% vào nước và sau đó thu được 50g dung dịch H2SO4.
a) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch H2SO4 sau khi pha loãng.
b) Tính nồng độ mol của dung dịch H2SO4 sau khi pha loãng biết rằng dung dịch này có khối lượng riêng là 1,1g/cm3.
Câu 1. Phản ứng giữa sulfuric acid H2SO4 và potassium hydroxide KOH là phản ứng
A. thế. B. trung hoà. C. phân huỷ. D. hoá hợp.
Câu 2. Để pha loãng acid đặc, ta phải
A. Cho từ từ nước vào cốc đựng axit, khuấy đều.
B. Cho nhanh nước vào cốc đựng axit, khuấy chậm.
C. Cho từ từ axit vào cốc đựng nước, khuấy đều.
D. Cho axit và nước vào cốc cùng một lúc, khuấy chậm.
Câu 3. Kim loại nào sau đây tác dụng được với dung dịch HCl sinh ra khí H2?
A. Fe. B. Ag. C. Cu. D. Au.
Câu 4. Cho phản ứng hóa học sau: Fe2O3 + H2SO4 → …. + ….
Sản phẩm sinh ra là :
A. FeSO4 + H2O .
B. Fe2(SO4)3 + H2O.
C. FeSO4 + H2.
D. Fe2(SO4)3 + H2.
Câu 5. Dãy oxit tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng là
A. MgO, Fe2O3, SO2, CuO. B. Fe2O3, MgO, P2O5, K2O .
C. MgO, Fe2O3, CuO, K2O. D. MgO, Fe2O3, SO2, P2O5.
Cho từ từ 2 mL dung dịch sulfuric acid đặc vào ống nghiệm đã chứa sẵn 1,5 mL dung dịch nitric acid đặc và làm lạnh trong chậu nước đá để tạo hỗn hợp nitro hóa. Nhỏ tiếp từ từ 1 mL benzene vào ống nghiệm và lắc ống nghiệm trong 6 đến 10 phút. Sau đó, rót từ từ hỗn hợp trong ống nghiệm vào cốc chứa 20 đến 30 ml nước lạnh (khoảng 0 °C - 10 °C). Dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều hỗn hợp rồi để yên. Quan sát màu của chất lỏng ở đáy cốc.
Yêu cầu: Viết phương trình phản ứng hóa học đã xảy ra và cho biết nitrobenzene có tan trong nước không.
Tham khảo:
Hiện tượng: ở đáy cốc xuất hiện chất lỏng màu vàng nhạt.
PTHH: C6H6 + HNO3 → C6H5NO2 + H2O
Nitrobenzen có màu vàng nhạt không tan trong nước.