trên bề mặt trái đất,gió được chia thành mấy loại
Câu 1: khí áp là gì? Trên bề mặt Trái Đất có bao nhiêu đai khí áp? Gió là gì? Trên bề mặt
Trái Đất có bao nhiêu loại gió chính, kể tên các loại gió chính đó?
Câu 2: Nêu cách tính lượng mưa trong ngày, trong tháng, trong năm ở một địa phương.
Câu 3: Thời tiết là gì? Khí hậu là gì?
Câu 4: Nhân tố nào Trên bề mặt Trái Đất có bao nhiêu đới khí hậu, trình bày đặc điểm của
các đới khí hậu?
Câu 5: Sông là gì? Thế nào là hệ thống sông, là lưu vực sông? Hồ là gì? Sông và hồ khác
nhau như thế nào?
Câu 6: Nêu nguyên nhân của hiện tượng thuỷ triều trên Trái Đất.
Tham khảo nha em:
Câu 1:
-Trên Trái Đất có 7 đai khí áp: 4 đai áp cao, 3 đai áp thấp.
+ Phân bố xem kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
+ Từ xích đạo về hai cực có đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực.
-Gió Tín phong là loại gió thổi quanh năm theo một chiều từ các vĩ tuyến 30ºB và N về phía Xích đạo.
-Gió Tây ôn đới là loại gió thổi quanh năm từ vĩ tuyến 30 – 35ºB và N về khoảng các vĩ tuyến 60º.
Gió:
Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn.
Nguyên nhân sinh ra gió là do sự chênh lệch áp suất không khí giữa nơi áp cao và nơi áp thấp, không khí bị dồn từ nơi áp cao về áp thấp tạo ra gió.
Có 3 loại gió chính:
- Gió Tín phong (gió Mậu dịch): là loại gió thổi quanh năm theo một chiều từ các vĩ tuyến 30°B và N về phía Xích đạo. Loại gió này được sinh ra do sự chênh lệch giữa áp cao chí tuyến với áp thấp xích đạo.
- Gió Tây ôn đới: là loại gió thổi quanh năm từ vĩ tuyến 30 - 35°B và N (nơi có áp cao) về khoảng các vĩ tuyến 60ộ (nơi có áp thấp).
Do sự tự quay của Trái Đất, các gió Tín phong và gió Tây không thổi theo phương kinh tuyến mà bị lệnh về phía tay phải ở nửa cầu Bắc và về phía tay trái ở nửa cầu Nam theo hướng chuyển động.
Câu 2:
-Nhiệt độ trung bình ngày= Tổng nhiệt độ các lần đo trong ngày chia số lần đo.
-Nhiệt độ trung bình tháng= Tổng nhiệt độ trung bình của các ngày trong tháng chia số ngày đo.
-Nhiệt độ trung bình năm= Tổng nhiệt độ trung bình 12 tháng chia 12.
Câu 3:
-Thời tiết là tập hợp các trạng thái của các yếu tố khí tượng xảy ra trong khí quyển ở một thời điểmđiểm, một khoảng thời gian nhất định như nắng hay mưa, nóng hay lạnh, ẩm thấp hay khô ráo.
-Khí hậu là thuật ngữ mô tả các trạng thái thời tiết đã từng xảy ra ở một nơi nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Câu 4:
- Đới nóng (nhiệt đới): + Vị trí: nằm giữa hai chí tuyến. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu quanh năm lớn, thời gian chiếu trong năm chênh lệch không nhiều. + Lượng nhiệt: nóng quanh năm. + Lượng mưa: từ 1500mm đến trên 2000mm. + Gió: thường hoạt động là gió Tín phong. - Ôn đới (đới ôn hòa): + Vị trí: từ 23 độ 27'B đến 63 độ 33'B; từ 23 độ 27'N đến 63 độ 33'N. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng chênh lệch rõ rệt. + Lượng nhiệt: trung bình. + Lượng mưa: 500-1000mm. + Gió: thường hoạt động là gió Tây ôn đới. - Hàn đới (Đới lạnh) + Vị trí: từ 63 độ 33'B đến 90 độ B; từ 63 độ 33'N đến 90 độ N. + Góc chiếu và thời gian chiếu sáng: góc chiếu quanh năm nhỏ, thời gian chiếu có sự dao động lớn. + Lượng nhiệt: lạnh quanh năm. + Lượng mưa: dưới 500mm. + Gió: thường hoạt động là gió Đông cực.
Tham khảo nha em:
Câu 5:
Sông:
+ Hệ thống sông là mạng lưới các con sông nhỏ và sông chính, bao gồm: phụ lưu (sông nhỏ cung cấp nước cho sông chính), sông chính và chi lưu (các dòng chảy từ sông chính đổ ra sông khác hoặc đổ ra biển).
+ Lưu vực sông là khu vực đất đai xung quanh sông, có nước mặt và nước ngầm dưới mặt đất chảy về sông để cung cấp nước liên tục cho dòng chảy của sông. Lưu vực sông lớn thì lượng nước nhiều, lưu vực sông nhỏ thì nước ít.
+ Lưu lượng nước sông là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm trong 1 giây.
+ Chế độ nước sông là sự thay đổi về lưu lượng nước của sông trong một năm (mùa lũ, mùa cạn,...)
Hồ:
Sự khác biệt giữa sông và hồ:
*Khái niệm:
- Sông: Là dòng chảy tương đối thường xuyên trên bề mặt lục địa.
- Hồ: Là 1 lượng nước lớn đọng trên bề mặt lục địa.
*Cấu tạo:
- Sông: Gồm nhiều bộ phận như lưu vực, hạ lưu, phụ lưu...tạo thành hệ thống sông.
- Hồ: Cấu tạo đơn giản hơn sông.
*Diện tích:
- Sông có lưu vực xác định
- Hồ thường không có diện tích nhất định.
Câu 6:
Nguyên nhân của hiện tượng thuỷ triều trên Trái Đất là do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời. Chính sức hút này đã làm cho nước ở các biển và đại dương vận động lên xuống sinh ra thuỷ triều trong ngày và những thời kì triều cường, triều kém trong tháng.
gió là gì? Trên bề mặt trái đất có những loại gió nào?Trình bày giới hạn và đặc điểm của các loại gió trên? mình cảm ơn ạh
Gió là luồng khí trong không khí được tạo ra bởi sự phân buổ của áp suất và sự chuyển động của Trái Đất. Trên bề mặt Trái Đất có nhiều loại gió như gió mặt đất, gió cầu ở hai bán cầu và gió giải phóng.
Gió mặt đất thường là gió chịu ảnh hưởng bởi áp suất khí quyển, sự di chuyển của địa tầng và chuyển động của vùng. Giới hạn của gió mặt đất là khoảng dưới 1.5 km và đặc điểm của nó là có tốc độ chậm và ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu và nhiệt độ.
Gió cầu ở hai bán cầu được gọi là gió đông và tây, nói về hướng chuyển động của gió, được tạo ra bởi sự khác nhau về nhiệt độ giữa bề mặt đại dương và lục địa. Giới hạn của gió cầu là khoảng từ 0 đến 30 độ vĩ Bắc và Nam và đặc điểm của nó là tốc độ cao, ảnh hưởng đến khí hậu và thời tiết trên toàn thế giới.
Gió giải phóng xảy ra trong những khu vực eo biển và núi dốc, được tạo ra bởi sự chuyển động của khối khí. Giới hạn của gió giải phóng là từ 1.5 km đến 5 km và đặc điểm của nó là tốc độ mạnh và thường gây ra hiện tượng lốc xoáy.
Trên bề mặt Trái Đất được chia thành bao nhiêu khu vực giờ?
A. 20
B. 21
C. 23
D. 24
Người ta chia Trái Đất thành 24 múi giờ (khu vực giờ). Mỗi khu vực có một giờ riêng, đó là giờ khu vực. Việt Nam ở múi giờ thứ 7.
Chọn: D.
Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất.
- Trình bày đặc điểm các loại gió này.
- Các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất: gió Tây ôn đới, gió Đông cực, gió Mậu dịch và gió mùa.
- Đặc điểm:
Gió Đông cực
+ Thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
+ Hướng gió: đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu nam.
+ Tính chất: lạnh và khô.
Gió Tây ôn đới
+ Thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.
+ Hướng gió: tây nam ở bán cầu Bắc và tây bắc ở bán cầu Nam.
+ Tính chất: độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
Gió Mậu dịch (Tín phong)
+ Thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về ấp thấp xích đạo.
+ Hướng gió: đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam.
+ Tính chất: khô.
Gió mùa:
+ Thổi theo mùa, gồm gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
+ Hướng gió: 2 mùa trong năm ngược chiều nhau.
+ Tính chất: mùa hạ ẩm, gây mưa lớn; mùa đông thường lạnh và khô.
Trình bày quá trình tạo thành gió ? Có mấy loại gió trên Trái Đất .
Gió được tạo ra bởi sự khác biệt trong áp suất khí quyển. Khi một sự khác biệt trong áp suất khí quyển tồn tại, không khí di chuyển từ vùng có áp suất cao hơn đến các vùng áp suất thấp hơn, dẫn đến những cơn gió có tốc độ khác nhau. Trên một hành tinh quay, không khí cũng sẽ bị chệch hướng bởi hiệu ứng Coriolis, ngoại trừ trên đường xích đạo. Trên toàn cầu, hai yếu tố thúc đẩy chính của mô hình gió quy mô lớn (hoàn lưu khí quyển) là nhiệt độ khác biệt giữa xích đạo và các cực (sự khác biệt trong sự hấp thụ năng lượng mặt trời tạo ra điều này) và sự quay của hành tinh. Bên ngoài các vùng nhiệt đới và ở trên cao từ các hiệu ứng ma sát của bề mặt, gió quy mô lớn có xu hướng đạt đến cân bằng. Gần bề mặt Trái Đất, ma sát làm cho gió trở nên chậm hơn. Ma sát bề mặt cũng gây ra những cơn gió thổi vào bên trong vào các khu vực áp suất thấp nhiều hơn. Một lý thuyết gây tranh cãi mới, cho thấy gradient khí quyển được gây ra bởi sự ngưng tụ nước do rừng tích lũy gây ra một chu kỳ phản hồi tích cực của rừng hút không khí ẩm từ bờ biển.
Gió có những khía cạnh khác nhau,( một là vận tốc của gió; hai là áp suất dòng khí; ba là tổng năng lượng của gió.)
Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối không khí lớn chuyển động. Trong không gian vũ trụ, gió mặt trời là sự chuyển động của các chất khí hoặc các hạt tích điện từ Mặt Trời vào không gian, trong khi gió hành tinh là sự thoát khí của nguyên tố hóa học nhẹ chuyển từ bầu khí quyển của một hành tinh vào không gian. Gió thường được phân loại theo quy mô về không gian, tốc độ, lực tạo ra gió, các khu vực gió xảy ra, và tác động của chúng.
Một số loại gió: Gió Tây ôn đới, Gió Mậu dịch, Gió mùa, Gió địa phương,
Định nghĩa gió là gì? Nêu các loại gió hoạt động thường xuyên lên bề mặt Trái Đất?
- Gió là sự chuyển động của không khí từ các đai khí áp cao về các đai khí áp thấp
- Các loại gió thường xuyên thổi:
+ Gió Tín Phong: Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam ( Các đai áp cao chí tuyến ) về xích đạo ( đai áp thấp xích đạo)
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Đông Bắc
Nửa cầu Nam : Hướng Đông Nam
+ Gió Tây ôn đới : Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (Các đai áp cao chí tuyến) lên khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam ( Các đai áp thấp ôn đới )
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Tây Bắc
Nửa cầu Nam : Hướng Tây Nam
+ Gió Đông Cực : Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 900 BẮc và NAm ( cực BẮc và cực NAm ) về khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam ( Các đai áp thấp ôn đới )
Các loại gió thường xuyên thổi trên bề mặt Trái Đất là:
- Gió Tín Phong
- Gió Tây Ôn Đới
- Gió Đông Cực
Ngoài ra còn các loại giò khác .
Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối không khí lớn chuyển động. Trong không gian vũ trụ, gió mặt trời là sự chuyển động của các chất khí hoặc các hạt tích điện từ Mặt Trời vào không gian, trong khi gió hành tinh là sự thoát khí của nguyên tố hóa học nhẹ chuyển từ bầu khí quyển của một hành tinh vào không gian. Gió thường được phân loại theo quy mô về không gian, tốc độ, lực tạo ra gió, các khu vực gió xảy ra, và tác động của chúng. Những cơn gió mạnh nhất được quan sát trên một hành tinh trong hệ mặt trời của chúng ta xảy ra trên sao Hải Vương và sao Thổ. Gió có những khía cạnh khác nhau, một là vận tốc của gió; hai là áp suất dòng khí; ba là tổng năng lượng của gió.)
Có 3 loại gió chính :
- Gió Tín Phong : thổi từ áp cao chí tuyến 300 Bắc và Nam về cực thấp 00
- Gió Tây ôn đới : thổi từ áp cao chí tuyến 300 Bắc và Nam về áp thấp 600 Bắc và Nam
- Gió Đông cực : thổi từ áp cực 900 về áp thấp 600 Bắc và Nam Việt Nam có loại gió thổi thường xuyên là gió Tín Phong, vì Việt Nam nằm trong đới Nhiệt đới gió mùa và là nơi hoạt động của gió Tín Phong.
loại gió nào thổi thường xuyên trên bề mặt trái đất ở vùng nhiệt đới??
a.gió tín phong
b.gió tây ôn đới
c.gió đông cực
d.gió đất
nhanh nha mn ^.^
các bạn ơi cho mình hỏi phạm vi hoạt động của các loại gió thường xuyen thổi trên bề mặt trái đất là gì vậy giúp mình nha
Chào bạn, bạn hãy theo dõi câu trả lời của mình nhé!
- Gió tín phong : Xích đạo tới các Chí tuyến.
- Gió tây ôn đới : Từ chí tuyến Bắc tới vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam.
- Gió đông cực : Từ vòng cực Bắc tới cực Bắc và từ vòng cực Nam đến cực Nam.
Chúc bạn học tốt!
Theo quy ước quốc tế, bề mặt Trái Đất được chia thành
Tham Khảo
Người ta chia Trái Đất thành 24 múi giờ (khu vực giờ). Mỗi khu vực có một giờ riêng, đó là giờ khu vực. Mỗi khu vực giờ rộng 15 kinh tuyến.