CHO MÌNH HỎI TẠI SAO - x - 5 \(\ge\)0 lại suy ra được x \(\le\)- 5
Chỉ mình chỗ khoanh tròn màu đỏ:
+ Tại sao ra 2 trường hợp 0<x<1 ; x>1
+ \(\dfrac{1}{\sqrt{x}-1}\le-1\) ( làm sao ra được như này)
+ \(\sqrt{x}-1>0\) có phải từ x>1 rồi lấy căn 2 vế rồi chuyển vế đúng không
+ Và tại sao gọi là hàm số và tại sao lại không tìm được GTLN
+ Còn GTNN thì sẽ như thế nào
Đơn giản là em đang xem một lời giải sai. Việc khẳng định $P\leq 0$ hoặc $P>0$ rồi kết luận hàm số không có GTLN là sai.
Bởi vậy những câu hỏi ở dưới là vô nghĩa.
Việc gọi $P$ là hàm số lên lớp cao hơn em sẽ được học, còn bây giờ chỉ cần gọi đơn giản là phân thức/ biểu thức.
Hàm số, có dạng $y=f(x)$ biểu diễn mối liên hệ giữa biến $x$ với biến phụ thuộc $y$. Mỗi giá trị của $x$ ta luôn xác định được một giá trị tương ứng của $y$.
$P=AB=\frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-1}=1+\frac{1}{\sqrt{x}-1}$
Để $P_{\max}$ thì $\frac{1}{\sqrt{x}-1}$ max
Điều này xảy ra khi $\sqrt{x}-1$ min và có giá trị dương
$\Leftrightarrow x>1$ và $x$ nhỏ nhất
Trong tập số thực thì em không thể tìm được số lớn hơn 1 mà nhỏ nhất được. Như kiểu $1,00000000000000000000....$ (vô hạn đến không biết khi nào thì kết thúc)
Do đó $P$ không có max
Min cũng tương tự, $P$ không có min.
Giải các bất phương trình bậc hai:
a) \({x^2} - 1 \ge 0\)
b) \({x^2} - 2x - 1 < 0\)
c) \( - 3{x^2} + 12x + 1 \le 0\)
d) \(5{x^2} + x + 1 \ge 0\)
a) Tam thức \(f(x) = {x^2} - 1\) có \(\Delta = 4 > 0\)nên f(x) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1} = - 1;{x_2} = 1\)
Mặt khác a=1>0, do đó ta có bảng xét dấu:
Tập nghiệm của bất phương trình là \(\left( { - \infty ; - 1} \right] \cup \left[ {1; + \infty } \right)\)
b) Tam thức \(g(x) = {x^2} - 2x - 1\) có \(\Delta = 8 > 0\) nên g(x) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1} = 1 - \sqrt 2 ;{x_2} = 1 + \sqrt 2 \)
Mặt khác a = 1 > 0, do đó ta có bảng xét dấu:
Tập nghiệm của bất phương trình là \(\left( {1 - \sqrt 2 ;1 + \sqrt 2 } \right)\)
c) Tam thức \(h(x) = - 3{x^2} + 12x + 1\) có\(\Delta ' = 39 > 0\)nên h(x) có 2 nghiệm phân biệt \({x_1} = \frac{{6 - \sqrt {39} }}{3};{x_2} = \frac{{6 + \sqrt {39} }}{3}\)
Mặt khác a = -3 < 0, do đó ta có bảng xét dấu:
Tập nghiệm của bất phương trình là \(\left( { - \infty ; \frac{{6 - \sqrt {39} }}{3}} \right] \cup \left[ {\frac{{6 + \sqrt {39} }}{3}; + \infty } \right)\)
d) Tam thức \(k(x) = 5{x^2} + x + 1\) có \(\Delta = - 19 < 0\), hệ số a=5>0 nên k(x) luôn dương ( cùng dấu với a) với mọi x, tức là \(5{x^2} + x + 1 > 0\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\). Suy ra bất phương trình có vô số nghiệm
Cho mình hỏi tại sao 2 tam giác đồng dạng lại suy ra 2 góc bằng nhau v?
các cạnh tương ứng tỉ lệ với nhau, mà ta tính các góc cũng dựa vào các tỉ lệ đó, nên 2 góc của tam giác đồng dạng bằng nhau
1. \(\left[{}\begin{matrix}x>-2\\x< 2\end{matrix}\right.\)\(\Rightarrow x\in R\)
2.\(\left[{}\begin{matrix}x< -2\\x>2\end{matrix}\right.\)
Mình lấy ví dụ như trên, chỉ mình tại sao ví dụ (1) lại hợp được và suy ra x thuộc R, nhưng còn ví dụ (2) lại không hợp được là sao ạ!
+ Và chỉ mình cách hợp với ạ! Có phải là x>-2 thì sẽ có -1,0,1,2,3,.......... nên thuộc R khhong hay là như nào ạ! Mà ví dụ (2) không hợp lại được!
2x2 - x =0
= x . (2x-1) = 0
cho mình hỏi là tại sao nó lại đổi như thế ạ mình cần gấp!!!!
ờ thì do 2x^2 =2x.2x- 1x cho nên có thừa số chung là x nên như v
có j thì bn kết bn với mình mình chỉ cho tk : ntd11223344
đề 2014-2015 bài 5
để A có giá trị lớn nhất thì A >0 suy ra x<4 va 4-x be nhat suy ra x=(1;2;3)
de 4-x be nhat thi x=3
giá trị đó là 14-3/4-3=11
GUI CHO lE pHUONG
Hướng dẫn tôi làm bài toán sau với
Bác Hùng đi từ nhà ra thành phố. Giờ thứ nhất bác HÙng đi được 2/5 quãng đường từ nhà ra thành phố. Giờ thứ hai, bác Hùng đi được 1/2 quãng đường còn lại. Hỏi giờ thứ hai, bác Hùng đi được bao nhiêu phần quãng đường từ nhà đến thành phố?
Bài giải:
Sau giờ thứ nhất quãng đường còn lại là
1-2/5 = 3/5
Giờ thứ hai bác Hùng đi đượng số phần quãng đường là:
3/5 x1/2 = 3/10
Vậy giờ thứ hai bác Hùng đi được 3/10 quãng đường.
CHO MÌNH HỎI TẠI SAO Ở GIỜ THỨ HAI ẤY LẠI LẤY 3/5 X 1/2 NHỈ. TẠI SAO LẠI LÀ PHÉP NHÂN NHỈ (MÌNH THÌ LẠI NGHĨ LÀ PHÉP TÍNH TRỪ) - GIẢI THÍCH CHO MÌNH VỚI NHÉ - CẢM ƠN CÁC BẠN
Sau giờ thứ nhất thì quãng đường còn lại là :
1 - \(\frac{2}{5}=\frac{3}{5}\)( quãng đường )
Giờ thứ hai bác Hùng đi được số phần quãng đường là :
\(\frac{3}{5}\)x \(\frac{1}{2}\)= \(\frac{3}{10}\)( quãng đường )
Quãng đường còn lại sau giờ thứ nhất là
\(1-\frac{2}{5}=\frac{3}{5}\)( quãng đường )
Giờ thứ hai, Bác Hùng đi được số phần quãng đường là
\(\frac{3}{5}\times\frac{1}{2}=\frac{3}{10}\)( quãng đường )
Đáp số : \(\frac{3}{10}\)quãng đường
Ủng hộ tk Đúng nha mọi người ! ^^
Biết rằng x∈2 và |x|≤10. Khi đó ta suy ra x∈2 và
A. x≤10
B.x≥10
C.-10≤x≤10
D.-10<x<10
Cho x \(\ge\)3/2 chứng mình rằng tồn tại 1 số tự nhiên sao cho :
/x-n2-1/\(\le\)\(\sqrt{X-\frac{5}{4}}\)