Thần gầy guộc, lá mong manh
là câu ghép có quan hệ gì
Thân gầy guộc, lá mong manh,
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Câu sau là câu gì? và chức năng của câu sau là gì?
Câu sau là câu nghi vấn
Chức năng của câu sau là: hỏi
Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh.
Thân gầy guộc, lá mong manh,
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi,
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu.
Hình ảnh " Thân gầy guộc, lá mong manh/ Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?" gợi lên trong em những cảm xúc, suy nghĩ gì? ( viết đoạn cảm nhận ko quá 100 từ )
thân gầy guộc,lá mong manh
mà sao lên luỹ lên thành tre ơi
nêu cảm nhận của em về khô thơ sau
Khô thơ sau mang đến cho em cảm giác thân gầy guộc, lá mong manh nhưng lại lên luỹ lên thành tre. Điều này thể hiện sự phản chiếu của cuộc sống, nơi mà những thứ yếu đuối và mong manh có thể trở nên mạnh mẽ và kiên cường. Em có thể cảm nhận được tinh thần tự nhiên và sự chịu đựng của cây tre trong khô thơ sau.
Một số ý:
- Nội dung khổ thơ: miêu tả dáng hình của cây tre qua nghệ thuật từ láy "gầy guộc", "mong manh" để nói đến con người Việt Nam dù nhỏ bé nhưng vẫn làm nên được việc lớn qua hành động "lên lũy lên thành" của tre.
- Nghệ thuật:
+ Liệt kê "thân gầy guộc, lá mong manh" làm cho câu thơ ngắn gọn, súc tích, mạch lạc hơn. Từ đó tăng giá trị hình ảnh cây tre, giá trị liên kết với câu thơ sau.
+ Tình thái từ gọi đáp "ơi" thể hiện nên cảm xúc dạt dào của tác giả: tự hào về cây tre Việt Nam dù nhỏ nhưng làm được việc lớn "lên lũy lên thành".
-> Tre sống cống hiến, đóng góp hết mình cho đời.
--> Tre làm gáo múc nước, đan rổ,.. trong thời bình
--> Thời chiến tranh, tre làm vũ khí (cung tên, chông tre, gậy,..) giúp con người Việt dành lại sự tự do độc lập của đất nước.
- Ý nghĩa: tre vừa gắn liền với hình ảnh người Việt với thân thuộc gắn bó với con người trong mọi hoàn cảnh, mọi thời gian.
Dòng nào xác định đúng nhất về các từ được in đậm?
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi!
(Nguyễn Duy)
A. Từ tượng thanh
B. Từ tượng hình
C. Tình thái từ
D. Trợ từ
Câu 1: Trong các đoạn trích sau, câu nào là câu nghi vấn? Các câu ấy dùng để làm gì?
b. Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?
(Nguyễn Duy)
c. (1) Đồ ngốc! (2) Sao không bắt con cá đền cái gì? (3) Đòi một cái máng cho lợn ăn không được à?
b. Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi? - để bộc lộ cảm xúc
c. (1) Đồ ngốc!
(2) Sao không bắt con cá đền cái gì? - để hỏi
(3) Đòi một cái máng cho lợn ăn không được à? - bộc lộ cảm xúc
Nhà thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong bốn câu thơ sau?
Thân gầy guộc, lá mong manh, |
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Tre xanh xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
(Trích Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
Câu 1: Câu thơ nào miêu tả cây tre?
Câu 2: Hai câu thơ sau nói lên đặc điểm gì của cây tre?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu
Câu 3: Tìm biện pháp tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ sau:
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Câu 4: Từ hình ảnh của cây tre trong đoạn thơ trên, anh (chị) hãy cho biết tác giả nói về những phẩm chất gì của dân tộc Việt Nam?
Ai lm giúp mik vs mik đang cần gấp í
Phân loại các từ trong đoạn thơ dưới đây vào các cột từ loại : Từ đơn, từ ghép, từ láy
Tre xanh
Xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy, nên thành tre ơi
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi, đất vôi bạc màu.
Từ đơn: tre, xanh, chuyện, thân, lá, lũy, thành, ơi, cũng, đất, đã, có, mà, sao, nên, ở, đâu
Từ ghép: tre xanh, tự bao giờ, ngày xưa, bờ tre, xanh tươi, đất sỏi, cho dù, đất vôi, bạc màu
Từ láy: gầy guộc, mong manh
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn thơ sau(khoảng 10-15 dòng)
Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh.
Thân gầy guộc, lá mong manh,
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi,
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu.
Biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn thơ trên giúp tạo ra hình ảnh sống động và gần gũi với người đọc. Bằng cách nhân hóa tre, tác giả đã biến nó thành một nhân vật có tính cách và cảm xúc. Tre được miêu tả như một người có thân gầy guộc, lá mong manh nhưng lại có khả năng tàn tật nên thành tre xanh tươi. Từ đó, tác giả muốn truyền đạt ý nghĩa về sự mạnh mẽ và kiên cường của trẻ, dù ở bất kỳ địa điểm nào, nó vẫn có thể sinh trưởng và phát triển. Biện pháp tu từ nhân hóa giúp tạo ra sự gần gũi và thân thiện với đối tượng miêu tả, từ đó tạo nên sự tương tác và cảm xúc với người đọc.