nêu nhận xét về chức năng chung của đường dẫn khí và của hai lá phổi
Cơ quan hô hấp gồm các bộ phận:
A. hai lá phổi và các mao mạch
C. khí quản và hai lá phổi
B. thanh quản và khí quản
D. đường dẫn khí và hai lá phổi
Hệ hô hấp gồm: *
Mũi và 2 lá phổi
Khí quản và 2 lá phổi
Các cơ quan ở đường dẫn khí và phế quản
Các cơ quan ở đường dẫn khí và 2 lá phổi
Các cơ quan ở đường dẫn khí và 2 lá phổi
Hệ hô hấp gồm: *
Mũi và 2 lá phổi
Khí quản và 2 lá phổi
Các cơ quan ở đường dẫn khí và phế quản
Các cơ quan ở đường dẫn khí và 2 lá phổi
Quan sát số liệu về số lượng khí khổng ở hai mặt lá của một số loài thực vật dưới đây. Hãy rút ra nhận xét về sự phân bố của khí khổng ở lá cây Một lá mầm và lá cây Hai lá mầm.
Nhận xét: Ở cây một lá mầm, số lượng khí khổng tương đối đồng đều giữa hai mặt lá. Ở cây hai lá mầm, số lượng khí khổng ở mặt trên của lá thường ít hơn mặt dưới của lá.
=> Kết luận: Số lượng khí khổng ở mặt trên và mặt dưới của lá khác nhau tùy theo loài thực vật.
Sự phân bố khí khổng có liên quan đến nhiệt độ ở môi trường sống. Mặt trên của lá tập trung ít khí khổng hơn so với mặt dưới. Sở dĩ phải có cấu tạo như vậy là bởi vì mặt trên của lá tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn. Nếu mặt trên có nhiều khí khổng thì mặt trên sẽ thoát hơi nước nhanh hơn rất nhiều so với mặt dưới. Khi đó, lá sẽ mất nhiều nước hơn và nhanh khô héo rồi chết.
nêu đặc điểm cấu tạo và chức năng các thành phần của đường dẫn khí
GIÚP MÌNH VỚI CHIỀU MAI MÌNH NẠP RỒI
✱ Đặc điểm cấu tạo và chức năng các thành phần của đường dẫn khí là:
- Mũi: + Có nhiều lông mũi
+ Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy
+ Có lớp mao mạch dày đặc
⇒ Chức năng: ngăn bụi, làm ấm, làm ẩm không khí trước khi vào bên trong cơ thể.
- Họng: có tuyến amidan và tuyến V.A chứa tế bào limpho
⇒ Chức năng: diệt khuẩn có trong không khí.
- Thanh quản: có nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt)
⇒ Chức năng: không cho thức ăn lọt vào khí quản.
- Khí quản: + 15 ➜ 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau
⇒ Chức năng: làm đường dẫn khí luôn rộng mở, không ảnh hưởng đến sự di chuyển thức ăn trông thực quản.
+ Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục
⇒ Chức năng: ngăn bụi, diệt khuẩn.
- Phế quản: + Cấu tạo bởi các vòng sụn
⇒ Chức năng: tạo đường dẫn khí, không làm tổn thương phổi.
+ Nơi tiếp xúc các phế nang thì không phải vong sụn mà là các thở cơ.
⇒ Chức năng: không làm tổn thương đến phế nang.
- Phổi: + Lá phổi phải có 3 thùy, lá phổi trái có 2 thùy
+ Bên ngoài 2 là phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dnhs với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch.
⇒ Chức năng: làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực khi hô hấp.
+ Số lượng phế năng nhiều ( 700-800 triệu đơn vị/ 1 quả)
⇒ Chức năng: làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi ( khoảng 70-80 mét vuông).
+ Thành phế nang mỏng được bao quanh là mạng mao mạch dày đặc
⇒ Chức năng: giúp sự trao đổi khí diễn ra dễ dàng.
Tham khảo nha!!
* Những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại
- Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí:
- Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi, phế quản.
- Tham gia bảo vệ phổi:
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.
+ Nắp thanh quản (sụn thanh thiệt) đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.
+ Các tế bào limphô ở các hạch amiđan, V.A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây nhiễm.
* Đặc điểm cấu tạo của phổi giúp tăng bể mặt trao đổi khí:
- Bao bọc phổi có 2 lớp màng là lá thành dính chặt vào thành ngực và lá tạng dính chặt vào phổi, giữa chúng là lớp dịch rất mỏng làm cho áp suất trong đó là âm hoặc không (0), làm cho phổi nở rộng và xốp.
- Có tới 700 - 800 triệu phế nang (túi phổi) cấu tạo nên phổi làm cho diện tích bé mặt trao đổi khí lên tới 70 - 80m2.
* Chức năng
- Chức năng của đường dẫn khí là dẫn không khí vào và ra khỏi phổi; làm sạch, làm ấm và làm ẩm không khí vào phổi; bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại. Chức năng này được thực hiện tốt nhờ dường dẫn khí có cấu tạo với những đặc điểm phù hợp sau:
+ Toàn bộ đường dẫn khí đều được lót nhẹ bởi niêm mạc và phần lớn có khả năng tiết chất nhày (làm ẩm và làm sạch không khí nhờ kết dính các hạt bụi nhỏ), có nhiều mao mạch (làm ấm không khí).
+ Phần ngoài khoang mũi có nhiều lông, có tác dụng cản các hạt bụi lớn (làm sạch không khí và bảo vệ phổi).
+ Lớp niêm mạc khí quản có các lông rung chuyển động liên tục để quét các bụi bặm dính vào ra phía ngoài.
- Chức năng của phổi: trao đổi khí giữa môi trường ngoài với máu trong mao mạch phổi.
✱ Đặc điểm cấu tạo và chức năng các thành phần của đường dẫn khí là:
- Mũi: + Có nhiều lông mũi
+ Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy
+ Có lớp mao mạch dày đặc
⇒ Chức năng: ngăn bụi, làm ấm, làm ẩm không khí trước khi vào bên trong cơ thể.
- Họng: có tuyến amidan và tuyến V.A chứa tế bào limpho
⇒ Chức năng: diệt khuẩn có trong không khí.
- Thanh quản: có nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt)
⇒ Chức năng: không cho thức ăn lọt vào khí quản.
- Khí quản: + 15 ➜ 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau
⇒ Chức năng: làm đường dẫn khí luôn rộng mở, không ảnh hưởng đến sự di chuyển thức ăn trông thực quản.
+ Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục
⇒ Chức năng: ngăn bụi, diệt khuẩn.
- Phế quản: + Cấu tạo bởi các vòng sụn
⇒ Chức năng: tạo đường dẫn khí, không làm tổn thương phổi.
+ Nơi tiếp xúc các phế nang thì không phải vong sụn mà là các thở cơ.
⇒ Chức năng: không làm tổn thương đến phế nang.
- Phổi: + Lá phổi phải có 3 thùy, lá phổi trái có 2 thùy
+ Bên ngoài 2 là phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dnhs với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch.
⇒ Chức năng: làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực khi hô hấp.
+ Số lượng phế năng nhiều ( 700-800 triệu đơn vị/ 1 quả)
⇒ Chức năng: làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi ( khoảng 70-80 mét vuông).
+ Thành phế nang mỏng được bao quanh là mạng mao mạch dày đặc
⇒ Chức năng: giúp sự trao đổi khí diễn ra dễ dàng.
1,Nêu cấu tạo ngoài của lá phù hợp với chức năng mà nó đảm nhận. 2, Phân biệt lá đơn và lá kép. 3, Nêu cấu tạo trong của phiến lá
Câu 2: Trả lời:
Lá đơn | Lá kép |
Lá đơn là một dạng lá cây mà phiến lá gắn liền trực tiếp với thân cành cây. Chỉ có 1 cấp cuống lá, khi thay lá theo sinh lý, toàn bộ phần phiến lá và cuống sẽ rơi rụng cùng một thời điểm. Lá đơn chủ yếu xuất hiện ở lá dạng phiến và lá dạng dải. | Lá kép là một dạng tiến hóa của lá cây mà mỗi phiếnlá không gắn trực tiếp với thân cành mà thường thông qua hệ thống cuống lá. Phiến lá này thường có cuống, gân lá như lá đơn nguyên, phần này là lá chét của lá kép. Khi cây thay lá, lá chét thường rơi rụng trước rồi cuống chính mới rụng khỏi thân cành. |
Đây là sinh học nhé!
1/ Cây có hoa có những cơ quan nào? Nêu chức năng chính của mỗi cơ quan?
2/ Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan?
3/ Có thân, có rễ nhưng không có lá thì cây có chế tạo được chất hữu cơ không?
4/ Ở những cây không có lá thì thân, cành có biến đổi như thế nào để thực hiện chức năng thay lá?
Giúp mình với các bạn ơi!!!!
Ai làm nhanh và đúng mình sẽ cho 1 tick!!
Câu 1:
Cây xanh có hoa có 2 loại cơ quan:Cơ quan sinh dưỡng gồm thân, rễ, lá thực hiện chức năng sinh dưỡng của cây như: quang hợp, hô hấp, vận chuyển các chất,...Cơ quan sinh sản gồm hoa, quả, hạt thực hiện chức năng sinh sản của câyCâu 2:
* Nhận xét: Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng tạo nên một thống nhất.
- Rễ có chức năng hút nước và các chất dinh dưỡng cho cây.
- Thân : vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và vận chuyển các chất ngược lại các chất hữu cơ mà lá tổng hợp được đến các bộ phận khác của cây.
- Lá: Thu nhận ánh sáng, tổng hợp chất hữu cơ, trao đổi khí với bên ngoài và thoát hơi nước.
- Hoa: Thực hiện thụ phấn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả.
- Quả: Bảo vệ hạt và giúp phần phát tán hạt.
- Hạt: Nảy mầm thành cây con, duy trì và phát triển nòi giống.
* Giữa các cơ quan của cây có hoa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động đến một cơ quan sẽ ảnh hưởng đến cơ quan khác và toàn bộ cây.
Câu 3:
-Không .
Câu 4:
(bạn tự làm nốt nhé )
Chúc bạn học tốt !
cảm ơn bn nha!
- Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và dặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?
- Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bể mặt trao đổi khí?
- Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và của 2 lá phổi.
- Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và dặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?
* Những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại
- Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí:
- Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, dặc biệt ở mũi, phế quản.
- Tham gia bảo vệ phổi:
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.
+ Nắp thanh quản (sụn thanh thiệt) đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.
+ Các tế bào limphô ở các hạch amiđan, V-A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây nhiễm.
- Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bể mặt trao đổi khí?
- Bao bọc phổi có 2 lớp màng là lá thành dính chặt vào thành ngực và lá tạng dính chặt vào phổi, giữa chúng là lớp dịch rất mỏng làm cho áp suất trong đó là âm hoặc không (0), làm cho phổi nở rộng và xốp.
- Có tới 700 - 800 triệu phế nang (túi phổi) cấu tạo nên phổi làm cho diện tích bé mặt trao đổi khí lên tới 70 - 80m2.
- Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và của 2 lá phổi.
- Chức năng của đường dần khí là dẫn không khí vào và ra khỏi phổi; làm sạch, làm ấm và làm ẩm không khí vào phổi; bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại. Chức năng này được thực hiện tốt nhờ dường dẫn khí có cấu tạo với những đặc điểm phù hợp sau:
+ Toàn bộ đường dẫn khí đều được lót nhẹ bởi niêm mạc và phần lớn có khả năng tiết chất nhày (làm ẩm và làm sạch không khí nhờ kết dính các hạt bụi nhỏ), có nhiều mao mạch (làm ấm không khí).
+ Phần ngoài khoang mũi có nhiều lông, có tác dụng cản các hạt bụi lớn (làm sạch không khí và bảo vệ phổi).
+ Lớp niêm mạc khí quản có các lông rung chuyển động liên tục để quét các bụi bặm dính vào ra phía ngoài.
- Chức năng của phổi: trao đổi khí giữa môi trường ngoài với máu trong mao mạch phổi.
- Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và dặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?
- Làm ẩm ko khí là do các lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí
- Làm ấm ko khí là do có mạng mao mạch dày đặc , căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi và phế quản.
- Tham gia bảo vệ phổi thì có:
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do lớp niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung chuyển động liên tục quét chúng ra khỏi khí quản
+ Nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt) giúp đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt
+ Các tế bào limpho ở các hạch amidan, VA có tác dụng tiết kháng thể để vô hiệun hóa các tác nhân gây bệnh
- Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bể mặt trao đổi khí?
- Bao ngoài 2 lá phổi là 2 lớp màng. Lớp trong dính với phổi và lớp ngoài dính với lồng ngực. Chính giữa có lớp dịch rất mỏng làm áp suất trong phổi là âm hoặc 0, làm cho phổi nở rộng và xốp
- Có tới 700-800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí lên lên tới 70-80 cm2
Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và 2 lá phổi:
- Chúc năng của đường dẫn khí: dẫn khí ra vào phổi, làm ấm, làm ẩm ko khí, bảo vệ phổi
- Hai lá phổi giúp trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường ngoài
- Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và của 2 lá phổi.
-Chức năng của:
+Đường dẫn khí: Dẫn khí ra và vào phổi, làm ấm, làm ẩm và làm sạch không khí vào phổi, bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại.
+Phổi: Trao đổi khí giữa môi trường ngoài với máu trong mao mạch phổi.
Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm , làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại ?
* Những đặc điểm cấu tạo của cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm , làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại .
- Làm ấm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhầy lót bên trong đường dẫn khí .
- Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc , căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc , đặc biệt ở mũi , phế quản .
- Tham gia bảo vệ phổi .
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn , chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ
Quan sát hình 30.8:
a) Nêu tên và chức năng các cơ quan của hệ tuần hoàn.
b) Mô tả đường đi của máu trong hai vòng tuần hoàn: vòng tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi) và vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể).
Tham khảo!
a) Tên và chức năng các cơ quan của hệ tuần hoàn:
b) Đường đi của máu trong hai vòng tuần hoàn:
- Vòng tuần hoàn tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi): Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi lên phổi, diễn ra quá trình trao đổi khí giữa máu và khí ở các phế nang thông qua các mao mạch phổi, máu đỏ thẫm trở thành máu đỏ tươi (giàu oxygen). Máu giàu oxygen theo tĩnh mạch đồ về tim, đổ vào tâm nhĩ trái.
- Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể): Máu giàu oxygen và các chất dinh dưỡng từ tâm thất trái theo động mạch chủ đi đến các cơ quan trong cơ thể, tại đây, diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và các cơ quan thông qua hệ thống mao mạch. Oxygen và các chất dinh dưỡng được cung cấp cho các tế bào, mô, cơ quan; đồng thời, máu nhận lại các chất thải, carbon dioxide và trở thành máu đỏ thẫm. Các chất thải được vận chuyển đến cơ quan bài tiết, carbon dioxide theo tĩnh mạch về tim, đổ vào tâm nhĩ phải.