✱ Đặc điểm cấu tạo và chức năng các thành phần của đường dẫn khí là:
- Mũi: + Có nhiều lông mũi
+ Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy
+ Có lớp mao mạch dày đặc
⇒ Chức năng: ngăn bụi, làm ấm, làm ẩm không khí trước khi vào bên trong cơ thể.
- Họng: có tuyến amidan và tuyến V.A chứa tế bào limpho
⇒ Chức năng: diệt khuẩn có trong không khí.
- Thanh quản: có nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt)
⇒ Chức năng: không cho thức ăn lọt vào khí quản.
- Khí quản: + 15 ➜ 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau
⇒ Chức năng: làm đường dẫn khí luôn rộng mở, không ảnh hưởng đến sự di chuyển thức ăn trông thực quản.
+ Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục
⇒ Chức năng: ngăn bụi, diệt khuẩn.
- Phế quản: + Cấu tạo bởi các vòng sụn
⇒ Chức năng: tạo đường dẫn khí, không làm tổn thương phổi.
+ Nơi tiếp xúc các phế nang thì không phải vong sụn mà là các thở cơ.
⇒ Chức năng: không làm tổn thương đến phế nang.
- Phổi: + Lá phổi phải có 3 thùy, lá phổi trái có 2 thùy
+ Bên ngoài 2 là phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dnhs với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch.
⇒ Chức năng: làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực khi hô hấp.
+ Số lượng phế năng nhiều ( 700-800 triệu đơn vị/ 1 quả)
⇒ Chức năng: làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi ( khoảng 70-80 mét vuông).
+ Thành phế nang mỏng được bao quanh là mạng mao mạch dày đặc
⇒ Chức năng: giúp sự trao đổi khí diễn ra dễ dàng.
Tham khảo nha!!
* Những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại
- Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí:
- Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi, phế quản.
- Tham gia bảo vệ phổi:
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.
+ Nắp thanh quản (sụn thanh thiệt) đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.
+ Các tế bào limphô ở các hạch amiđan, V.A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây nhiễm.
* Đặc điểm cấu tạo của phổi giúp tăng bể mặt trao đổi khí:
- Bao bọc phổi có 2 lớp màng là lá thành dính chặt vào thành ngực và lá tạng dính chặt vào phổi, giữa chúng là lớp dịch rất mỏng làm cho áp suất trong đó là âm hoặc không (0), làm cho phổi nở rộng và xốp.
- Có tới 700 - 800 triệu phế nang (túi phổi) cấu tạo nên phổi làm cho diện tích bé mặt trao đổi khí lên tới 70 - 80m2.
* Chức năng
- Chức năng của đường dẫn khí là dẫn không khí vào và ra khỏi phổi; làm sạch, làm ấm và làm ẩm không khí vào phổi; bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại. Chức năng này được thực hiện tốt nhờ dường dẫn khí có cấu tạo với những đặc điểm phù hợp sau:
+ Toàn bộ đường dẫn khí đều được lót nhẹ bởi niêm mạc và phần lớn có khả năng tiết chất nhày (làm ẩm và làm sạch không khí nhờ kết dính các hạt bụi nhỏ), có nhiều mao mạch (làm ấm không khí).
+ Phần ngoài khoang mũi có nhiều lông, có tác dụng cản các hạt bụi lớn (làm sạch không khí và bảo vệ phổi).
+ Lớp niêm mạc khí quản có các lông rung chuyển động liên tục để quét các bụi bặm dính vào ra phía ngoài.
- Chức năng của phổi: trao đổi khí giữa môi trường ngoài với máu trong mao mạch phổi.
✱ Đặc điểm cấu tạo và chức năng các thành phần của đường dẫn khí là:
- Mũi: + Có nhiều lông mũi
+ Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy
+ Có lớp mao mạch dày đặc
⇒ Chức năng: ngăn bụi, làm ấm, làm ẩm không khí trước khi vào bên trong cơ thể.
- Họng: có tuyến amidan và tuyến V.A chứa tế bào limpho
⇒ Chức năng: diệt khuẩn có trong không khí.
- Thanh quản: có nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt)
⇒ Chức năng: không cho thức ăn lọt vào khí quản.
- Khí quản: + 15 ➜ 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau
⇒ Chức năng: làm đường dẫn khí luôn rộng mở, không ảnh hưởng đến sự di chuyển thức ăn trông thực quản.
+ Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục
⇒ Chức năng: ngăn bụi, diệt khuẩn.
- Phế quản: + Cấu tạo bởi các vòng sụn
⇒ Chức năng: tạo đường dẫn khí, không làm tổn thương phổi.
+ Nơi tiếp xúc các phế nang thì không phải vong sụn mà là các thở cơ.
⇒ Chức năng: không làm tổn thương đến phế nang.
- Phổi: + Lá phổi phải có 3 thùy, lá phổi trái có 2 thùy
+ Bên ngoài 2 là phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dnhs với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch.
⇒ Chức năng: làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực khi hô hấp.
+ Số lượng phế năng nhiều ( 700-800 triệu đơn vị/ 1 quả)
⇒ Chức năng: làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi ( khoảng 70-80 mét vuông).
+ Thành phế nang mỏng được bao quanh là mạng mao mạch dày đặc
⇒ Chức năng: giúp sự trao đổi khí diễn ra dễ dàng.