Bài cơ chế xác định giới tính ạ.
xác định cơ chế của 2 con vật sau, biết:
ở gà: 2n=78
ở trâu:2n =50
Ở gà có bộ NST 2n= 78 NST. Xác định cơ chế phát sinh thể dị bội 2n+1 và 2n-1 loài trên. Mog mn giúp em
Cơ chế phát sinh thể dị bội 2n+1 và 2n-1 là do trong quá trình giảm phân và thụ tinh không bình thường
- Ở gà trống hoặc gà mái có 1 cặp NST tương đồng không phân li trong quá trình phát sinh giao tử tạo ra 2 loại giao tử, 1 loại mang 2 chiếc NST của cặp đó(n+1), 1 loại không mang NST nào của cặp đó(n-1)
- Trong thụ tinh
+ giao tử mang 2 chiếc NST của cặp đó (n+1) kết hợp với giao tử bình thường(n) tạo ra hợp tử (2n+1)
+giao tử không mang NST của cặp đó (n-1) kết hợp với giao tử bình thường(n) tạo ra hợp tử (2n-1)
- Sơ đồ
Tham khảo
Nhờ nguyên phân, giảm phân, thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của gà qua các thế hệ cơ thể.
Những loài sinh sản hữu tính là những loài sinh vật bậc cao, mà kiểu gen của những loài này thường có rất nhiều gen thường tồn tại ở thể dị hợp. Do đó, sự phân li độc lập, tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số loại tổ hợp về KG và KH ở đời con cháu và trong đó sẽ xuất hiện nhiều KH khác bố, mẹ, dẫn đến biến dị tổ hợp.
Cơ chế xác định giới tính ở các loài sinh vật đơn tính
A. Do con đực quyết định
B. Do con cái quyết định
C. Tùy thuộc giới nào là giới dị giao tử
D. Cả 3 ý A, B, C đều đúng
Đáp án D
Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh
Câu 34: Sự hình thành giới tính ở cá thể của nhiều loài động vật được xác định chủ yếu bởi
A. ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngoài.
B. ảnh hưởng của các yếu tố môi trường trong.
C. cơ chế NST thường xác định giới tính.
D. cơ chế NST giới tính xác định giới tính
Trình bày sơ đồ quá trình phát sinh giao tử và tụ tinh ở động vật. Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người.
Tham khảo:
- Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh. - Giao tử X của mẹ kết hợp với giao tử (X và Y) của bố tạo ra hợp tử: XX (con gái) và XY (con trai) với tỷ lệ xấp xỉ 1 : 1 → cân bằng giới tính.
Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người? Quan niệm việc sinh con trai hay con gái là do người mẹ quyết định. Điều đó đúng hay sai? Vì sao?
- Cơ chế sinh con trai hay con gái ở người:
+ Cơ chế xác định giới tính: sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể giới tính trong quá trình phát sinh giao tử bà được tổ hợp lại trong thụ tinh là cơ chế xác định giới tính
+ Sơ đồ:
P: Mẹ x Bố
\(44A+XX\) x \(44A+XY\)
\(G_P:\) \(22A+X\) \(22A+X,22A+Y\)
\(F_1:\) \(44A+XX:44A+XY\)
1 gái : 1 trai
- Quan niệm cho rằng: người mẹ quyết định đến việc sinh con trai hay con gái là không đúng. Trong quá trình phát sinh giao tử: ở nữ giới chỉ có một loại trứng mang NST X (đồng giao tử), ở nam giới cho ra 2 loại tinh trùng: 1 loại NST X và 1 loại NST Y (dị giao tử). Qua quá trình thụ tinh, nếu tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng sẽ tạo ra tổ hợp NST XX (con gái), còn nếu tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng sẽ tạo ra tổ hợp NST XY (con trai)
Bài 12:Cơ chế xác định giớ tính
1. Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con Trai hay con gái là đúng hay sai?
2. Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1 ?
3. Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ờ vật nuôi? Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn?
Bài 23: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
1. Cơ chế nào dẫn đến sự hình thành thể dị bội có số lượng NST của bộ NST là (2n+1) và (2n-1)?
3. Nêu hậu quả của đột biến dị bội?
Bài 12
1:Cơ chế: Bố cho 1 NST X, mẹ cho 1 NST X =>con trai
Bố cho 1 NST Y,mẹ cho 1 NST X =>con gái
Vậy quan niệm người mẹ quyết định sinh con trai hay con gái là sai. Vì ở người, mẹ có cặp NST là XX => chỉ có thể cho NST X.
2:Vì; +Đàn ông có 2 loại tinh trùng với số lượng ngang nhau
+ 2 loại tinh trùng này tham gia thụ tinh với xác xuất ngang nhau
+Hợp tử XX và XY có sức sống ngang nhau(điều kiện thuận lợi)
3:Người ta có thể điều chỉnh được tỉ lệ đực cái ở vật nuôi vì người ta đã nắm được chính xác cơ chế xác định giời tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hóa giới tính.Điều này có ý nghĩa tăng trưởng trong chăn nuôi.
Bài 23:Cơ chế hình thành thể dị bội có số lượng NST của bộ NST (2n+1) và (2n-1) là:
_ Trong cơ thể bố hoặc mẹ có 1 cặp NST không phân li tạo ra 2 giao tử bất bình thường là 1 giao tử chứa 2 NST của 1 cặp NST tương đồng nào đó còn 1 loại giao tử không chứa NST nào của cặp NST tương đồng nào đó.
_ Sự kết hợp giữa giao tử bình thường và giao tử bất bình thường thì tạo ra thể dị bội (2n+1) và (2n-1).
3:Hậu quả là gây biến đổi hình thái( hình dạng, màu sắc, kích thước...), gây bệnh NST ở người( bệnh Đao, Tớc- nơ ).
Bài 12: cơ chế xác định giới tính
1/ cơ chế sinh con trai,con gái:
-bố cho giao tử X kết hợp với giao tử X của mẹ →con gái
-bố cho giao tử Y kết hợp với giao tử X của mẹ→con trai
-quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là sai vì người mẹ có cặp nhiễm sắc thể XX chỉ có thể cho giao tử X
2/ trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam:nữ xấp xỉ 1:1 vì:
- hai loại tinh trùng X và Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau
-tinh trùng X và Y tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất ngang nhau
3/
-người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực cái ở vật nuôi vì:người ta nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình này.
-việc này có ý nhĩa trong chọn giống ,giúp tạo ra các giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao,góp phần làm cho nền chăn nuôi phát triển mạnh hơn
Bài 23: đột biến số lượng nhiễm sắc thể:
1/
cơ chế dẫn đến sự hình thành thể dị bội có số lượng NST của bộ NST (2n+1) và(2n-1) là do sự không phân li của 1 cặp NST tương đồng nào đó ở bố hoặc mẹ.kết quả tạo ra 1 giao tử có cả hai NST của một cặp, và 1 giao tử không mang NST nào của cặp đó,hai loại giao tử đột biến trên kết hợp với giao tử bình thường(n) trong thụ tinh tạo ra thể 3 nhiễm hoặc thể 1 nhiễm.
3/hậu quả của đột biến dị bội:
-đột biến dị bội gây tác hại cho bản thân cơ thể sinh vật,tạo ra các bệnh hiểm nghèo,làm giảm sức sống cơ thể và có thể làm cho sinh vật tử vong
Câu 1:
Cơ chế sinh con trai, con gái ở người: Ở nam (giới dị giao tử): sinh ra hai loại giao tử đực (tinh trùng) là tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y. Ở nữ (giới đồng giao tử): chỉ sinh ra một loại giao tử cái (trứng) mang NST X.=> Hai loại tinh trùng kết hợp ngẫu nhiên với một loại trứng:
Nếu tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX, phát triển thành con gái. Nếu tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XY, phát triển thành cơ thể con trai.=> Vậy sinh con trai hay con gái là do người bố.
=> Quan niệm cho rằng sinh con trai hay con gái do người mẹ là hoàn toàn không đúng.
giải thích cơ chế NST xác định giới tính và tỉ lệ đực : cái ở mỗi loài là 1:1
- Giữa NST thường và NST giới tính có sự khác nhau:
Đặc điểm so sánh | NST thường | NST giới tính |
Số lượng | Số lượng nhiều hơn và giống nhau ở cá thể đực và cái. | Chỉ có 1 cặp và khác nhau ở cá thể đực và cái. |
Đặc điểm | Luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng. | Tồn tại thành cặp tương đồng (XX) hoặc không tường đồng (XY). |
Chức năng | Mang gen qui định tính trạng thường của cơ thể. | Mang gen qui định tính trạng liên quan hoặc không liên quan đến giới tính. |
- Đặc điểm:
+ Có 1 cặp trong tế bào lưỡng bội, khác nhau giữa giống đực và giống cái:
Giới đực: XY, giới cái: XX (đa số các loài động vật).
Ở một số loài như châu chấu, bướm: giới đực (XX), giới cái (XY).
+ Tồn tại thành từng cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY).
- Chức năng: mang gen quy định tính trạng giới tính và gen không quy định tính trạng thường.
vẽ sơ đồ cơ chế xác định giới tính ở ruồi giấm (2n=8)
P: (ruổi giấm đực) 6A + XY x (ruồi giấm cái) 6A + XX
G: 3A + X, 3A + Y 3A + X
F: 6A +XX: 6A + XY
(cái) (đực)
Câu 4: Giải thích cơ chế xác định giới tính ở người
Câu 5: Nội dung quy luật phân ly và điền kiện nghiệm đúng của nghiệm
Tham khảo!
Câu 4:
Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh. ... Cơ chế cho hai loại giao tử, ví dụ như nam giới cho hai loại tinh trùng (một mang NST X và một mang NST Y), thuộc giới dị giao tử.
Câu 5:\
Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li:
+ Mỗi tính trạng do một gen quy định
+ Bố mẹ đem lai phải thuần chủng
+ Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
+ Số lượng con lai thu được phải đủ lớn
+ Qúa trình giảm phân diễn ra bình thường không có đột biến xảy ra
Tham khảo
Câu 4:
Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh. ... Cơ chế cho hai loại giao tử, ví dụ như nam giới cho hai loại tinh trùng (một mang NST X và một mang NST Y), thuộc giới dị giao tử.
Câu 5
Điều kiện nghiệm đúng cho quy luật phân li độc lập là: Các cặp alen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì sẽ phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình thụ tinh tạo nên các biến dị tổ hợp.
Tham khảo!
Câu 4:
Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh. ... Cơ chế cho hai loại giao tử, ví dụ như nam giới cho hai loại tinh trùng (một mang NST X và một mang NST Y), thuộc giới dị giao tử.
Câu 5
Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li:
+ Mỗi tính trạng do một gen quy định
+ Bố mẹ đem lai phải thuần chủng
+ Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
+ Số lượng con lai thu được phải đủ lớn
+ Qúa trình giảm phân diễn ra bình thường không có đột biến xảy ra