Cấu trúc câu đề nghị
Hãy cho biết
Cấu trúc câu đề nghị ai làm gì
Cấu trúc câu xin phép ai làm gì
Đaq cần gấp, giúp mk nka
Câu đề nghi Can + S + V
Câu xin phép : May + S + V
3 cấu trúc đề nghị.
Nghiêm cấm chép giải
Let’s + V-nguyên thể
VD:
Let’s go to the cinema.
(Chúng ta hãy đi xem phim đi.)
Let’s go home. Mom is waiting for us.
(Chúng ta hãy về nhà thôi. Mẹ đang đợi chúng ta đấy.)
What about…? / How about…? Ta có thể đưa ra gợi ý làm một việc gì đó với cấu trúc câu hỏi “What about…? / How about…?”What about + Noun/Noun phrase/V-ing…?
How about + Noun/Noun phrase/V-ing…?
VD:
What about going out for a walk?
(Ra ngoài đi dạo chút nhé?)
What about a glass of beer?
(Một ly bia nha?)
How about going out for lunch?
(Ra ngoài ăn cơm trưa được không?)
Why not…? Ta cũng có thể gợi ý hay lịch sự đề nghị người đối diện làm gì bằng câu hỏi với “Why not…?”Why not + V-nguyên thể …?
Why don’t we/you + V-nguyên thể …?
VD:
Why not have a bath?
(Sao không đi tắm?)
Why don’t we play soccer in the rain?
(Tại sao chúng ta không chơi đá banh dưới trời mưa nhỉ?)
Câu đưa ra yêu cầu: Would/ Do you mind…
Để yêu cầu ai làm việc gì đó một cách lịch sự ta thường dùng cấu trúc dạng verb-ing:Would you mind + V-ing…?
Do you mind + V-ing…?
VD:
Would/ Do you mind helping me for a few minutes?
(Bạn có phiền giúp tôi ít phút được không?)
Would/ Do you mind not smoking? ( = Please don’t smoke.)
(Phiền bạn đừng hút thuốc./ Xin đừng hút thuốc.)
Would/ Do you mind opening the window? (=Please open the window.)
(Phiền bạn mở giùm cửa sổ. / Vui lòng mở giùm cửa sổ.)
Đề hỏi xin phép một cách lịch sự ta thường dùng cấu trúc dạng if.Do you mind + if + S + V(s,es)… ?
Would you mind + if +S + V-ed… ?
VD:
Do you mind if I smoke?
(Anh có phiền không nếu tôi hút thuốc?)
Would you mind if I opened the window?
(Bạn có phiền không nếu tôi mở cửa sổ?)
+ Lưu ý rằng câu trả lời No (không) hoặc Not at all (không có gì) được dùng để cho phép trong cấu trúc Would/ Do you mind if… ? (nhưng chúng ta thường thêm vào những từ khác nữa để làm cho ý nghĩa thật rõ ràng.)
VD:
Do you mind if I look at your paper?
(Bạn có phiền không nếu tôi xem nhờ báo của bạn?)
No, please do.
(Không, xin cứ xem.)
– Would you mind if I used your handphone?
(Bạn có phiền không nếu tôi dùng điện thoại cầm tay của bạn?)
No, please do.
(Không, xin cứ tự nhiên.)
1. Let’s
Ta có thể dùng câu trúc câu mệnh lệnh bắt đầu bằng “Let’s” (Let us) để đề nghị ai đó cùng làm một việc gì với mình.
Let’s + bare infinitive
Ví dụ:
- Let’s go to the cinema.
Chúng ta hãy đi xem phim đi.
- Let’s go home. Mom is waiting for us.
Chúng ta hãy về nhà thôi. Mẹ đang đợi chúng ta đấy.
2. What about…? / How about…?
Ta có thể đưa ra gợi ý làm một việc gì đó với cấu trúc câu hỏi “What about…? / How about…?”
What about + Noun/Noun phrase/V-ing…?
How about + Noun/Noun phrase/V-ing…?
Ví dụ:
- What about going out for a walk?
Ra ngoài đi dạo chút nhé?
- What about a glass of beer?
Một ly bia nha?
- How about going out for lunch?
Ra ngoài ăn cơm trưa được không?
3. Why not…?
Ta cũng có thể gợi ý hay lịch sự đề nghị người đối diện làm gì bằng câu hỏi với “Why not…?”
Why not + bare infinitive …?
Why don’t we/you + bare infinitive …?
Ví dụ:
- Why not have a bath?
Sao không đi tắm?
- Why don’t we play soccer in the rain?
Tại sao chúng ta không chơi đá banh dưới trời mưa nhỉ?
3 cấu trúc đề nghị là:
let's(let us)What about/How about....?Why not.....?Trình bày cấu trúc bài văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lý.
1. Nêu các thì đã học lớp 6
2. Nêu các tính từ chỉ màu sắc và cho ví dụ
3. Nêu các trạng từ chỉ tuần suất
4. Các loại câu đưa ra lời đề nghị
5. Cho biết cấu trúc câu so sánh
1. - HT đơn, HT tiếp diễn, quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn, HT hoàn thành, HT hoàn thành tiếp diễn, quá khứ hoàn thành, tương lai đơn , quá khứ hoàn thành tiếp diễn , tương lai tiếp diễn
2.- bn có ghi sai ko ? tính từ tiếng việt hay tiếng anh :>>?
3.-Always, usually, nomally, often, sometimes, generally, frequently, occasionally, hardly ever, rarely, never
4.-mk ko hiểu bn viết j >>?
5- S + verb + as + adj/ adv + as noun/ pronoun/ S + V
KB nhe :>>
1.Thì hiện tại đơn; Thì hiện tại tiếp diễn; Thì tương lai gần...
2.Tính từ chỉ màu sắc:red,rosy,orange,yellow,brow,blue,green,...
3.Trạng từ chỉ tần suất: always,sometimes,usually,often,frequently,occasionally,seldom,rarely,never
4.a)Let's+inf
b)Why don't we+inf?
c)What/How about+V-ing?
d)Would you +N/to inf?
5.a)So sánh hơn
\(S_1+is,am,are+adj_{er}+than+S_2\)
b)So sánh hơn nhất
\(S+is,am,are+the+adj_{est}\)
viêt 4 đến 5 câu văn nghị luận nói về vai trò của sách có sử dụng cấu trúc " Từ ... đến ...".
So sánh đặc trưng của bài luận về bản thân và văn bản nghị luận thông thường dựa theo gợi ý sau:
Tác phẩm | Luận về bản thân | Nghị luận về vấn đề xã hội |
Nội dung |
|
|
Cấu trúc |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Phương pháp giải:
Đọc lại bài luận về bản thân trong phần thực hành viết và bài viết nghị luận về vấn đề xã hội ở phần nói và nghe để so sánh dựa theo các tiêu chí trên.
Lời giải chi tiết:
Tác phẩm | Luận về bản thân | Nghị luận về vấn đề xã hội |
Nội dung | Sống thì phải tận hưởng, làm những gì mình thích, làm những thứ có ích và tìm đến hạnh phúc một cách tốt nhất. Cuộc sống có thể không như ta mong muốn nhưng chỉ cần ta hài lòng thì chứng tỏ ta đã thành công. | Thành công và hạnh phúc luôn là hai mục tiêu quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi con người chúng ta. Thành công và hạnh phúc nằm trong chính suy nghĩ và sự lựa chọn của bản thân. Con người có cho mình một đích đến hoàn mỹ và đầy ắp sự thỏa mãn, đó chính là thành công và hạnh phúc. |
Cấu trúc | - Quan điểm sống của bản thân. - Trải nghiệm đáng nhớ. - Thông điệp muốn truyền tải. | - Quan điểm của bản thân về thành công và hạnh phúc. - Muốn thành công và hạnh phúc thì cần phải có sự tập trung, kiên trì và nỗ lực. |
Ngôn ngữ | Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh, có kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. | Ngôn ngữ nghị luận giàu tính thuyết phục, có xen lẫn yếu tố tự sự và biểu cảm. |
So sánh đặc trưng của bài luận về bản thân và văn bản nghị luận thông thường dựa theo gợi ý sau:
Tác phẩm | Luận về bản thân | Nghị luận về vấn đề xã hội |
Nội dung |
|
|
Cấu trúc |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Tác phẩm | Luận về bản thân | Nghị luận về vấn đề xã hội |
Nội dung | Thể hiện cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của bản thân, hướng vào việc tự bày tỏ, tự soi xét và chia sẻ những trải nghiệm, suy nghĩ,...của chính người viết. | Bàn luận về các vấn đề con người, xã hội, thể hiện ý kiến của người viết về những tư tưởng trong cuộc sống, bàn luận tính đúng sai của vấn đề và thuyết phục người đọc, người nghe. |
Cấu trúc | Linh hoạt, sáng tạo, người viết có thể triển khai mạch cấu trúc theo những trải nghiệm cá nhân: - Huy động trải nghiệm - Suy nghĩ về bản thân và cuộc sống - Tưởng tượng về tương lai - Bài học từ những trải nghiệm của bản thân - Kêu họi hành động, gợi mở suy nghĩ cho người đọc | Cấu trúc logic, chặt chẽ giữa các luận điểm, sử dụng lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục. - Thực trạng của vấn đề xã hội - Bàn luận về tính đúng sai, những mặt tích cực / tiêu cực của vấn đề xã hội - Phân tích ý nghĩa của vấn đề xã hội - Bài học nhận thức chung - Bài học cá nhân |
Ngôn ngữ | Ngôn ngữ gần gũi, dễ hiểu, mang cá tính của người viết, thể hiện cảm xúc chân thành | Ngôn ngữ rõ ràng, giàu sắc thái biểu cảm, có điểm nhấn. |
Đặt câu theo cấu trúc sau về chủ đề học tập: TN, CN-VN, VN
Hôm qua , tôi tham gia câu lạc bộ toán học và gặp rất nhiều bạn mới .
Hôm qua, em được cô giáo tuyên dương vì được điểm cao
Văn bản nghị luận là j ?
Hãy nêu các yếu tố cơ bản trong văn bản nghị luận.
Trạng ngữ là j ?
Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản là j?
Văn bản nghị luận là loại văn bản dùng chủ yếu để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề.
Các yếu tố cơ bản trong văn bản nghị luận
- Lí lẽ là những lời diễn giải có lí mà người viết (người nói) đưa ra để khẳng định ý kiến của mình.
- Bằng chứng là những ví dụ được lấy từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn khác để chứng minh cho lí lẽ.
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể được đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, nhưng phổ biển ở đầu câu. Tác dụng nêu thông tin (thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức,…) của sự việc được nói đến trong câu và có chức năng liên kết câu trong đoạn.
Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản: Để thể hiện một ý, có thế dùng nhiều từ khác nhau, nhiều cấu trúc câu khác nhau và phù hợp để biểu đạt chính xác, hiệu quả nhất điều muốn nói.
-Văn nghị luận được hiểu loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng đạo lý nào đó đối với các sự việc, hiện tượng xảy ra trong đời sống thực tế hoặc trong văn học bằng chính các luận điểm, luận cứ và lập luận do mình thực hiện.
-Yếu tố cơ bản
+ Luẩn điểm
+ Luận cứ
+ Lập luận
-Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu ở trong câu
- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói ( viết) muốn thể hiện
Tham khảo
Văn bản nghị luận là loại văn bản dùng chủ yếu để thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề.
Các yếu tố cơ bản trong văn bản nghị luận
- Lí lẽ là những lời diễn giải có lí mà người viết (người nói) đưa ra để khẳng định ý kiến của mình.
- Bằng chứng là những ví dụ được lấy từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn khác để chứng minh cho lí lẽ.
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể được đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, nhưng phổ biển ở đầu câu. Tác dụng nêu thông tin (thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức,…) của sự việc được nói đến trong câu và có chức năng liên kết câu trong đoạn.
Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản: Để thể hiện một ý, có thế dùng nhiều từ khác nhau, nhiều cấu trúc câu khác nhau và phù hợp để biểu đạt chính xác, hiệu quả nhất điều muốn nói.