cách mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ ?
Tóm tắt kiến thức tiếng Việt mà em đã học trong học kì I theo mẫu sau:
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ | Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: Trạng ngữ của câu có thể là từ hoặc cụm từ. Nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... Ví dụ: (1) Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. (2) Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Trạng ngữ trong câu (2) mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1), cung cấp thông tin cụ thể về thời gian của sự việc được nêu trong câu |
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ | Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... Ví dụ: - Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. - Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc được nêu trong câu. Từ láy Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau. Ví dụ: - Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần. - Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng. Ví dụ: Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. => Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. => Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn. |
Khúc nhạc tâm hồn | Nói giảm nói tránh Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời (Bác ơi! – Tố Hữu) - Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa. Nghĩa của từ ngữ Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Ví dụ: - Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên. Nhân hóa Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người. Ví dụ - Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng. - Chị Gió ơi chị Gió ơi! Cho em đi làm mưa với! Điệp từ Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến. Ví dụ Điệp ngữ cách quãng: “… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” Liệt kê Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. Ví dụ Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất… |
Cội nguồn yêu thương | Số từ Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Ví dụ - Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít. - Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập. - Bóng của hai người bạn in trên con đường dài. Phó từ Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Ví dụ - Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách. - Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi. |
Giai điệu đất nước | Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ - Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn. - Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ. So sánh So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ + Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con + Cô giáo em hiền như cô tiên. |
Màu sắc trăm miền | Dấu gạch ngang Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở. Ví dụ - VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này. - VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp Bố thường bảo với tôi rằng: - Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người. Từ ngữ địa phương Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. Ví dụ - U (mẹ), mô (đâu), tía (cha). |
Nêu khái niệm và vận dụng của các nội dung sau:
- từ láy, từ ghép
- thành ngữ
- mở rộng chủ ngữ
- cụm từ ( cụm danh từ, cụm tính từ )
- hoán dụ
- từ Hán Việt
- trạng ngữ
Nêu khái niệm và vận dụng của các nội dung sau:
- từ láy, từ ghép
- thành ngữ
- mở rộng chủ ngữ
- cụm từ ( cụm danh từ, cụm tính từ )
- hoán dụ
- từ Hán Việt
- trạng ngữ
So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ:
a. - Hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn.
- Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn.
(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi)
b. - Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.
- Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
c. - Thế mà qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
- Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
d. - Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.
- Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.
(Trần Hoài Dương, Miền xanh thẳm)
- Trạng từ trong câu thứ nhất: Trong gian phòng
- Trạng từ trong câu thứ hai: Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng
=> Câu thứ hai đầy đủ hơn về trạng thái của căn phòng để treo những bức tranh của thí sinh do trạng ngữ là một cụm từ
b.
- Trạng từ trong câu thứ nhất: Thế mà qua một đêm
- Trạng từ trong câu thứ hai: Thế mà qua một đêm mưa rào
=> Câu thứ hai đầy đủ hơn về đặc điểm của buổi đêm hôm trước để cái lạnh đến với con người do trạng ngữ cung cấp đầy đủ thông tin hơn
c.
- Trạng từ trong câu thứ nhất: Trên nóc một lô cốt
- Trạng từ trong câu thứ hai: Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ
=> Câu thứ hai đầy đủ hơn về vị trí của cô lốt nơi một người phụ nữ đang phơi thóc do trạng ngữ cung cấp đầy đủ thông tin hơn
Nhận xét: Việc mở rộng trạng ngữ bằng cụm từ đã cung cấp đến người đọc những thông tin cụ thể hơn, chi tiết hơn về các sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng các cụm từ. Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp cho nghĩa của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.
Tham khảo
Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng các cụm từ. Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp cho nghĩa của câu trở nên chi tiết, rõ ràng .
Tham khảo
(Tô Hoài)
- Thành phần chính: "tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng". Thành phần này thông báo sự việc nhân vật "tôi" đã trở thành một chàng thanh niên dế cường tráng. Đây là sự việc nòng cốt của câu, là nội dung của câu.
- Thành phần phụ: "chẳng bao lâu". Thành phần trạng ngữ chỉ thời gian. Đây là thành phần không bắt buộc phải có mặt, vì nếu lược bớt thì người đọc vẫn nắm được nội dung câu muốn thông báo.
Các thành phần chính của câu
1. Thành phần vị ngữ
Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu.
1.1. Đặc điểm của vị ngữ
Vị ngữ có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian (vẫn, đã, đang, sắp, sẽ,...)Vị ngữ thường dùng để trả lời cho các câu hỏi: Làm gì?, Làm sao?, Như thế nào? hoặc Là gì?
Mẹ đấơ
Trong câu văn trên, vị ngữ nấu có khả năng kết hợp với phó từ chỉ quan hệ thời gian đang. Đây là vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì?.
1.2. Cấu tạo của vị ngữ
Vị ngữ có thể là:
Động từ hoặc cụm động từ
Gió thổi. (vị ngữ là động từ)
Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc. (vị ngữ là cụm động từ)
Tính từ hoặc cụm tính từ
Cái xắc xinh xinh. (vị ngữ là tính từ)
Bông hoa rất đẹp.(vị ngữ là cụm tính từ)
Danh từ hoặc cụm danh từ ( kết hợp với từ là)
Em gái tôi tên là Kiều Phương. (vị ngữ là danh từ)
Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người. (vị ngữ là cụm danh từ)
Cụm chủ - vị (tạo thành câu đơn mở rộng thành phần vị ngữ)
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là ộàẻáủ
Cái anh chàng Dế Choắt, ườầòààêêưộãốệ
Cụm từ đẳng lập (tạo thành câu có nhiều vị ngữ)
Mùi nước mưa mới ấm, ngòn ngọt, ngai ngái.
Ánh trăng sáng vàng, ngọt lịm.
1.3. Số lượng của vị ngữ
Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
Cho đến chiều tối, thuyền / vượt qua khỏi thác Cổ Cò. (Võ Quảng)
ôướếà và ồốướàì ( An – phông – xơ Đô – đê)
1.4. Vị trí của vị ngữ
Vị ngữ thường đứng liền ngay sau chủ ngữ.Giữa chủ ngữ và vị ngữ không cần ngăn cách bằng dấu phẩy hay liên từ nào.Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích tu từ nào đó, vị ngữ có thể được đặt trước chủ ngữ (tạo thành câu đảo ngữ).
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
Đôi khi, giữa chủ ngữ và vị ngữ cũng được ngăn cách bởi dấu phẩy hoặc các từ thì, mà.Đoạn này,/ khá lắm, bác Tố ạ!
Người / thì mớ ba mớ bảy,
Người / thì áo rách như là áo tôi.
Anh / mà cũng nói thế thì tôi biết tin ai.
2. Thành phần chủ ngữ
Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu
2.1. Đặc điểm của chủ ngữ
Nêu tên sự vật, hiện tượng, có hoạt động, đặc điểm, trạng thái,… được miêu tả ở vị ngữ.Thường dùng để trả lời cho các câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì? …
“Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.”
- Chợ Năm Căn là chủ thể, là tên của trạng thái, đặc điểm nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
- Chợ Năm Căn trả lời cho câu hỏi Cái gì? Cái gì nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập?
2.2. Cấu tạo của chủ ngữ
Chủ ngữ là một từ (thường là danh từ và đại từ; một số trường hợp, chủ ngữ có thể là động từ, tính từ hay số từ)
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. (chủ ngữ là danh từ)
Tôi dậy từ canh tư. (chủ ngữ là đại từ)
Lao động là vinh quang. (chủ ngữ là động từ)
Lười biếng là kẻ thù lớn nhất của thành công (chủ ngữ là tính từ)
Chín là con số may mắn của tôi. (chủ ngữ là số từ)
Chủ ngữ là cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ
Em gái tôi tên là Kiều Phương. (Chủ ngữ là cụm danh từ, có danh từ em gái làm trung tâm)
Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày tết. (Bánh chưng, bánh giầy) (Chủ ngữ là cụm động từ có động từ thiếu làm động từ trung tâm)
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. (Chủ ngữ là cụm tính từ, có tính từ tốt là trung tâm)
Chủ ngữ được cấu tạo từ cụm từ đẳng lập (tạo thành câu có nhiều chủ ngữ)
Tre, nứa, trúc, mai, vầu giúp người trăm công ngàn việc khác nhau.
Trong câu văn trên, chủ ngữ là cụm từ đẳng lập, bao gồm các danh từ có quan hệ đẳng lập với nhau.
Chủ ngữ được cấu tạo từ cụm từ cố định (thành ngữ)
Rán sành ra mỡ là bản tính của người keo kiệt.
Chủ ngữ được cấu tạo từ cụm C – V (tạo thành câu đơn mở rộng thành phần chủ ngữ)
\( \underbrace{\text{Từng tảng mây khói đen}}_{CN} / \underbrace{\text{là là hạ thấp xuống mặt kênh}}_{VN} \) làm tối sầm mặt đất.
2.3. Số lượng chủ ngữ
Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.Có những câu văn không có thành phần chủ ngữ nhưng vẫn mang một ý nghĩa trọn vẹn.
"Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức."
Câu văn trên chỉ có thành phần trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn và thành phần vị ngữ. Tuy nhiên, người đọc vẫn hiểu được nội dung thông tin.
2.4. Vị trí của chủ ngữ
Thông thường, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.Một số trường hợp đảo ngữ, chủ ngữ đứng sau vị ngữ.
(Tô Hoài)
- Thành phần chính: "tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng". Thành phần này thông báo sự việc nhân vật "tôi" đã trở thành một chàng thanh niên dế cường tráng. Đây là sự việc nòng cốt của câu, là nội dung của câu.
Các thành phần chính của câu
1. Thành phần vị ngữ
Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu.
1.1. Đặc điểm của vị ngữ
Vị ngữ có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian (vẫn, đã, đang, sắp, sẽ,...)Vị ngữ thường dùng để trả lời cho các câu hỏi: Làm gì?, Làm sao?, Như thế nào? hoặc Là gì?
Mẹ đấơ
Trong câu văn trên, vị ngữ nấu có khả năng kết hợp với phó từ chỉ quan hệ thời gian đang. Đây là vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì?.
1.2. Cấu tạo của vị ngữ
Vị ngữ có thể là:
Động từ hoặc cụm động từ
Gió thổi. (vị ngữ là động từ)
Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc. (vị ngữ là cụm động từ)
Tính từ hoặc cụm tính từ
Cái xắc xinh xinh. (vị ngữ là tính từ)
Bông hoa rất đẹp.(vị ngữ là cụm tính từ)
Danh từ hoặc cụm danh từ ( kết hợp với từ là)
Em gái tôi tên là Kiều Phương. (vị ngữ là danh từ)
Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người. (vị ngữ là cụm danh từ)
Cụm chủ - vị (tạo thành câu đơn mở rộng thành phần vị ngữ)
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là ộàẻáủ
Cái anh chàng Dế Choắt, ườầòààêêưộãốệ
Cụm từ đẳng lập (tạo thành câu có nhiều vị ngữ)
Mùi nước mưa mới ấm, ngòn ngọt, ngai ngái.
Ánh trăng sáng vàng, ngọt lịm.
1.3. Số lượng của vị ngữ
Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
Cho đến chiều tối, thuyền / vượt qua khỏi thác Cổ Cò. (Võ Quảng)
ôướếà và ồốướàì ( An – phông – xơ Đô – đê)
1.4. Vị trí của vị ngữ
Vị ngữ thường đứng liền ngay sau chủ ngữ.Giữa chủ ngữ và vị ngữ không cần ngăn cách bằng dấu phẩy hay liên từ nào.Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích tu từ nào đó, vị ngữ có thể được đặt trước chủ ngữ (tạo thành câu đảo ngữ).
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
Đôi khi, giữa chủ ngữ và vị ngữ cũng được ngăn cách bởi dấu phẩy hoặc các từ thì, mà.Đoạn này,/ khá lắm, bác Tố ạ!
Người / thì mớ ba mớ bảy,
Người / thì áo rách như là áo tôi.
Anh / mà cũng nói thế thì tôi biết tin ai.
2. Thành phần chủ ngữ
Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu
2.1. Đặc điểm của chủ ngữ
Nêu tên sự vật, hiện tượng, có hoạt động, đặc điểm, trạng thái,… được miêu tả ở vị ngữ.Thường dùng để trả lời cho các câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì? …
“Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.”
- Chợ Năm Căn là chủ thể, là tên của trạng thái, đặc điểm nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
- Chợ Năm Căn trả lời cho câu hỏi Cái gì? Cái gì nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập?
2.2. Cấu tạo của chủ ngữ
Chủ ngữ là một từ (thường là danh từ và đại từ; một số trường hợp, chủ ngữ có thể là động từ, tính từ hay số từ)
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. (chủ ngữ là danh từ)
Tôi dậy từ canh tư. (chủ ngữ là đại từ)
Lao động là vinh quang. (chủ ngữ là động từ)
Lười biếng là kẻ thù lớn nhất của thành công (chủ ngữ là tính từ)
Chín là con số may mắn của tôi. (chủ ngữ là số từ)
Chủ ngữ là cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ
Em gái tôi tên là Kiều Phương. (Chủ ngữ là cụm danh từ, có danh từ em gái làm trung tâm)
Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày tết. (Bánh chưng, bánh giầy) (Chủ ngữ là cụm động từ có động từ thiếu làm động từ trung tâm)
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. (Chủ ngữ là cụm tính từ, có tính từ tốt là trung tâm)
Chủ ngữ được cấu tạo từ cụm từ đẳng lập (tạo thành câu có nhiều chủ ngữ)Tre, nứa, trúc, mai, vầu giúp người trăm công ngàn việc khác nhau.
Trong câu văn trên, chủ ngữ là cụm từ đẳng lập, bao gồm các danh từ có quan hệ đẳng lập với nhau.
Chủ ngữ được cấu tạo từ cụm từ cố định (thành ngữ) Rán sành ra mỡ là bản tính của người keo kiệt.
Chủ ngữ được cấu tạo từ cụm C – V (tạo thành câu đơn mở rộng thành phần chủ ngữ)
\( \underbrace{\text{Từng tảng mây khói đen}}_{CN} / \underbrace{\text{là là hạ thấp xuống mặt kênh}}_{VN} \) làm tối sầm mặt đất.
2.3. Số lượng chủ ngữ
Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.Có những câu văn không có thành phần chủ ngữ nhưng vẫn mang một ý nghĩa trọn vẹn. "Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức."
Câu văn trên chỉ có thành phần trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn và thành phần vị ngữ. Tuy nhiên, người đọc vẫn hiểu được nội dung thông tin.
2.4. Vị trí của chủ ngữ
Thông thường, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.Một số trường hợp đảo ngữ, chủ ngữ đứng sau vị ngữ.
Cách xác định và phân tích cụm danh từ trong mở rộng chủ ngữ trong câu.
Cái này cần có ví dụ cụ thể em hi
Mục đích của thêm trạng ngữ chỉ câu , dùng cụm C-V để mở rộng câu và cho VD M cần gấp
Mục đích thêm trạng ngữ chỉ câu:
Làm biến đổi câu để mở rộng xác định cho thời gian ,địa điểm, nguyên nhân , mục đích,kết quả ,phương tiện,...
Câu văn” Anh đào hang đưới đất” có vị ngữ mở rộng thành phần bằng cụm từ nào?
a. Cụm danh từ
b. Cụm động từ
Dùng gạch chéo / để vạch ra ranh giới giữa chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau và chỉ ra câu có thành phần chủ ngữ mở rộng bằng cụm từ và câu có thành phần vị ngữ mở rộng
1. Mùa đông năm 938 , đạo binh thuyền của vạn vương Hoằng Tháo nối đuôi nhau tiến vào cửa Bạch Đằng .
2. Theo đúng kế hoạch đã định , một đội thuyền binh nhẹ do tướng Nguyễn Tất Tố chỉ huy tiến ra chặn địch rồi vờ rút lui nhử thuyền giặc vào sâu bên trong
3.Thủy triều bắt đầu xuống , Ngô Quyền trực tiếp chỉ huy đại quân của ta từ 3 phía đánh ập ạm thuyền của giặc
giải giúp tớ đi caccau
1. Mùa đông năm 938, đạo binh thuyền của vạn vương Hoằng Tháo/ nối đuôi nhau tiến vào cửa Bạch Đằng .
2. Theo đúng kế hoạch đã định, một đội thuyền binh nhẹ do tướng Nguyễn Tất Tố chỉ huy/ tiến ra chặn địch rồi vờ rút lui nhử thuyền giặc vào sâu bên trong -> câu mở rộng thành phần chủ ngữ.
3.Thủy triều bắt đầu xuống, Ngô Quyền/ trực tiếp chỉ huy đại quân của ta từ 3 phía đánh ập ạm thuyền của giặc
-> câu mở rộng thành phần vị ngữ