Vì sao tàu chở hàng có thể nổi trên nước? Vì sao người ta có thể đo tổng trọng lượng hàng hóa trên tàu dựa vào đo - khoảng cách giữa đáy tàu và mặt nước?
một chiếc tàu bằng sắt có khối lượng m=120 tấn bị chìm dưới biển sâu. Để nâng tàu lên trên mặt nước, người ta cột vào tàu những chiếc phao nhựa chứa không khí, thể tích mỗi phao là Vo=15m3. Bỏ qua trọng lượng của phao và không khí trong phao, Cho rằng lực tác dụng lên tàu và các phao là trọng lực của tàu, lực đấy acsimet của nước tác dụng lên tàu và các phao. Không có khoảng trống chứa không khí bên trong tàu. Để tàu nổi lên cần sử dụng ít nhất bao nhiêu phao?
Đổi \(120\) tấn \(=120000kg\)
Gọi số phao cần dùng là \(y\)
Ta có : \(V_t=\frac{P}{d}=\frac{10\cdot m}{d}=\frac{10\cdot120000}{78000}\approx15,4\left(m^3\right)\)
Thể tích của phao cần dùng : \(V_p=15y\)
Để tàu cân bằng trong nước thì :
\(F_{At}+F_{Ap}=P\)
\(\Leftrightarrow V_t\cdot d_o+V_p\cdot d_o=10\cdot m\)
\(\Leftrightarrow15,4\cdot10300+15y\cdot10300=1200000\)
\(\Leftrightarrow y\approx7\)
Vậy cần phải dùng ít nhất 7 phao.
Đổi 120120 tấn =120000kg
Gọi số phao cần dùng là y
Ta có : Vt=Pd=10⋅md=10⋅12000078000≈15,4(m3)
Thể tích của phao cần dùng : Vp=15y
Để tàu cân bằng trong nước thì :
FAt+FAp=P
⇔Vt⋅do+Vp⋅do=10⋅m
⇔15,4⋅10300+15y⋅10300=1200000
⇔y≈7
Một tàu thủy bị chìm, nước tràn vào tất cả các khoang rỗng của tàu. Để đưa tàu lên mặt nước, người ta gắn vào một số phao bơm đầy không khí vào phao để phao nổi lên mặt nước và kéo tàu lên theo. Cho biết thể tích của mỗi phao khi bơm đầy không khí là Vo = 10 m3. Khối lượng tàu là 100 tấn, bỏ qua thể tích của tàu và trọng lượng của phao.
a. Hỏi phải cần tối thiểu bao nhiêu phao để đưa tàu nổi lên mặt nước?
b. Cho biết áp suất tại nơi tàu chìm (do khí quyển và lớp nước từ đó lên đến mặt nước gây ra) là p = 3x105 Pa và áp suất khí quyển trên mặt nước là po = 105 Pa. Tìm độ sâu của nước tại nơi tàu chìm.
Một bể nước có đáy thuộc mặt phẳng nằm ngang. Trong trường hợp này, độ sâu của bể là khoảng cách giữa mặt nước và đáy bể. Giải thích vì sao để đo độ sâu của bể, ta có thể thả quả dọi chạm đáy bể và đo chiều dài của đoạn dây dọi năm trong bề nước.
Khi bể nước có đáy thuộc mặt phẳng nằm ngang, thì mặt nước nằm trong mặt phẳng song song với đáy. Vì vậy, để đo độ sâu của bể, ta có thể đo khoảng cách từ mặt nước đến đáy bể.
Khi thả quả dọi vào bể nước, nó sẽ chìm dưới mặt nước và chạm đến đáy bể. Khi kéo quả dọi lên, ta sẽ thấy một đoạn dây dọi nằm trong bể nước và một đoạn dây dọi ở ngoài bể nước. Đoạn dây dọi nằm trong bể nước có độ dài bằng khoảng cách từ mặt nước đến chỗ quả dọi chạm đáy bể. Do đó, để đo độ sâu của bể, ta chỉ cần đo độ dài của đoạn dây dọi nằm trong bể nước.
Công thức để tính độ sâu của bể nước sẽ là:
Độ sâu bể = chiều dài của đoạn dây dọi nằm trong bể nước
vì sao tàu ngầm có thể lặn xuống , lơ lửng và nổi lên trong nước???
Tham khảo:
Khi sức đẩy lớn hơn trọng lực, vật thể sẽ nổi lên mặt nước, khi sức đẩy nhỏ hơn trọng lực, vật thể chìm xuống. Khi lực đẩy bằng hoặc chênh lệch rất ít so với trọng lực, vật thể sẽ lơ lửng ở bất kỳ vị trí nào trong nước
Một tàu ngầm đang chuyển động dưới đáy biển. Áp kế đặt ngoài vỏ tàu chỉ áp suất 2020000 (N/m^2) một lúc sau áp kế chỉ 860000 N/m^2.
a.Tàu đã nổi lên hay đã lặn xuống? Vì sao?
b.Tính độ sâu của tàu ở hai trường hợp trên. Biết trọng lượng riêng củ nước biển là 10300N/m^3
a/ Tính áp suất của nước biển tác dụng lên vỏ của một chiếc tàu ngầm khi tàu lăn ở độ sâu 500 m so với mặt nước biển. Biết trọng lượng riêng của nước biển là 10300 N/m3. b/ Một khối có thể tích là 0,25 m3 được thả vào trong nước thì nổi lên trên mặt nước. iết rằng, thể tích phần nổi của khối gỗ bằng 1/5 thể tích của khối gỗ và trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3. Tính độ lớn lực đẩy rchimedes của nước tác dụng lên khối gỗ.
a) Áp suất của nước biển tác dụng lên vỏ của chiếc tàu ngầm là:
\(p=h.d=500.10300=5150000(Pa)\)
b) Thể tích phần nổi lên trên mặt nước của khối gỗ là:
\(0,25.\dfrac{1}{5}=0,05(m^3)\)
Thể tích phần bị chìm của khối gỗ là:
\(0,25-0,05=0,2(m^3)\)
Độ lớn lực đẩy Archimedes của nước tác dụng lên khối gỗ là:
\(F_A=d.V=10000.0,2=2000(Pa)\)
Người ta có thể bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép bằng cách gắn những tấm Zn vào vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển vì
A. thép là cực dương, không bị ăn mòn, Zn là cực âm, bị ăn mòn
B. thép là cực âm, không bị ăn mòn, Zn là cực dương, bị ăn mòn
C. Zn ngăn thép tiếp xúc với nước biển nên thép không tác dụng với nước
D. Zn ngăn thép tiếp xúc với nước biển nên thép không tác dụng với nước và các chất có trong nước biển
một tàu ngầm lặn dưới biển ban đầu áp suất ngoài võ tàu chỉ 3,02.10⁶N/m² một lúc sao áp kế chỉ 0,98.10⁶N/m² a) tàu đang nổi lên hay lặng suống?vì sao? b) tính áp suất tác dụng lên tàu tại hai thời điểm trên,cho biết trọng lượng riêng của nước biển là 10300N/m³
a,Ta có
\(P_1=d_nh_1=3,02\cdot10^6\left(Pa\right)\)
\(P_2=d_nh_2=0,98\cdot10^6\left(Pa\right)\)
\(P_1>P_2\Rightarrow h_1>h_2\)
Vậy tàu đang nổi lên
b, < đề có lỗi ko bạn ?>
Câu a, anh Khoa làm rồi nên mình chỉ làm câu b thôi nhé!
\(\left\{{}\begin{matrix}p=dh\Rightarrow h=\dfrac{p}{d}=\dfrac{3,02\cdot10^6}{10300}\approx293,2\left(m\right)\\p'=dh'\Rightarrow h'=\dfrac{p'}{d}=\dfrac{0,98\cdot10^6}{10300}\approx95,1\left(m\right)\end{matrix}\right.\)
Người ta có thể bảo vệ vỏ tàu biển bằng cách gắn những tấm kẽm vào vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển (nước biển là dung dịch chất điện ly) vì :
A. Thép là cực dương, không bị ăn mòn, kẽm là cực âm, bị ăn mòn
B. Thép là cực âm, không bị ăn mòn, kẽm là cực dương, bị ăn mòn
C. Kẽm gắn tiếp xúc với nước biển nên thép không thể tác dụng được với nước
D. Kẽm gắn tiếp xúc với nước biển nên thép không thể tác dụng được với các chất có trong nước biển
Đáp án A
Khi gắn tấm kẽm lên vỏ tầu thủy tức là ta tạo ra 1 pin điện Zn-Fe trong đó Zn là cực âm là Zn và cực dương là Fe(trong thép). Trong pin điện hóa, cực dương diễn ra quá trình oxi hóa
=> Zn sẽ bị oxi hóa trước Fe