Hãy cho biết:
- Chức năng, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của hộp số thường.
- Hộp số tự động có đặc điểm gì giống và khác hộp số điều khiển cưỡng bức.
Quan sát cấu tạo tế bào thực vật trong hình dưới và cho biết thành phần nào có chức năng điều khiển hoạt động của tế bào? (2.5 Điểm)1234
Hãy đọc mục 1, quan sát Hình 22.3 và cho biết:
- Chức năng và các bộ phận chính của li hợp ô tô.
- Nguyên lí nào được sử dụng để nối và ngắt động cơ với hộp số?
- Hình dạng và vai trò của lò xo ép.
- Nhiệm vụ và các bộ phận chính của li hợp ô tô:
Nhiệm vụ:
+ Ngắt tạm thời dòng truyền mô men của động cơ đến hộp số để có thể dừng xe hoặc chuyển số.
+ Nối êm dịu dòng truyền mô men của động cơ đến hộp số và đảm bảo an toàn cho động cơ và các bộ phận khác của hệ thống truyền lực.
+ Li hợp được sử dụng để nối và ngắt động cơ với hộp số.
Các bộ phận chính của li hợp: trục li hợp, đĩa ma sát, đĩa ép, lò xo ép, bàn đạp điều khiển và các bộ phận dẫn động điều khiển li hợp. Bánh đà của động cơ là chi tiết chính của li hợp.
- Nguyên lí tạo lực ma sát giữa các chi tiết chủ động và chi tiết bị động được sử dụng để nối và ngắt động cơ với hộp số.
- Hình dạng và vai trò của lò xo ép: lò xo ép có dạng hình nón cụt, có vai trò tạo áp lực ma sát giữa các chi tiết chủ động và bị động.
Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hộp số xe ô tô, xe máy để giải thích tại sao khi bắt đầu chuyển động hoặc lên dốc, xe đi ở số nhỏ. Khi xe chạy với tốc độ cao trên đường, xe đi ở số lớn.
Trên thực tế, động cơ xe máy không thể hoạt động vượt quá một giá trị công suất nhất định. Do đó cần phải điều chỉnh lực và tốc độ một cách phù hợp khi động cơ xe máy đang hoạt động với công suất tối đa. Vì vậy khi bắt đầu chuyển động hoặc lên dốc, xe phải có lực phát động lớn, cần giảm tốc độ nên xe phải đi số nhỏ và ngược lại khi xe chạy với tốc độ cao trên đường thì xe phải phải đi ở số lớn.
Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hộp số xe ô tô, xe máy để giải thích tại sao khi bắt đầu chuyển động hoặc lên dốc, xe đi ở số nhỏ. Khi xe chạy với tốc độ cao trên đường, xe đi ở số lớn.
Trên thực tế, động cơ xe máy không thể hoạt động vượt quá một giá trị công suất nhất định. Do đó cần pahir điều chỉnh lực và tốc độ một cách phù hợp khi động cơ xe máy đang hoạt động với công suất tối đa. Vì vậy khi bắt đầu chuyển động hoặc lên dốc, xe phải có lực phát động lớn, cần giảm tốc độ nên xe phải đi số nhỏ và ngược lại khi xe chạy với tốc độ cao trên đường thì xe phải phải đi ở số lớn.
Quan sát hình 6.6 và nêu những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen, những đặc điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon. Những đặc điểm này có gì liên quan đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose?
Những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen là:
+ Đều là polysaccharide những hợp chất có cấu trúc đa phân
+ Các đơn phân glucose kết hợp với nhau bằng liên kết glycoside
+ Được hình thành do qua nhiều phản ứng ngưng tụ.
Những đặc điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon:
+ Tinh bột: mạch phân nhánh bên
- Điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen:
+ Đều có cấu trúc đa phân mà đơn phân là glucose.
+ Mạch đều có sự phân nhánh (glycogen phân nhánh mạnh hơn).
+ Đều có chức năng dự trữ năng lượng.
- Điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon là:
+ Tinh bột có 2 dạng cấu trúc xoắn hoặc phân nhánh. Nhìn chung, các loại tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh.
+ Cellulose có dạng mạch thẳng, không phân nhánh, nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau thành bó sợi dài nằm song song.
Có cấu trúc vững chắc là thành phần cấu tạo thành tế bào thực vật.
- Sự liên quan giữa cấu trúc đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose:
+ Tinh bột là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ dài hạn ở thực vật vì tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh, % tan trong nước không nhiều (khó sử dụng) phù hợp với thực vật có đời sống cố định, ít tiêu tốn năng lượng hơn động vật.
+ Glycogen là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ ngắn hạn ở động vật, một số loài nấm vì glycogen có cấu trúc phân nhánh nhiều, dễ phân hủy phù hợp với động vật thường xuyên di chuyển, hoạt động nhiều, đòi hỏi nhiều năng lượng hơn.
+ Cellulose được tạo nên từ những phân tử đường glucose liên kết với nhau dưới dạng mạch thẳng, không phân nhánh, tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc phù hợp để trở thành thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật cứng chắc.
hãy nêu đặc điểm của hình hộp chữ nhật, hình lập phương và cho biết: chúng có gif giống và khác nhau?
Hình hộp chữ nhật:có 6 mặt,12 cạnh,có 8 đỉnh,mỗi mặt là 1 hình chữ nhật
Hình lập phương:có 6 mặt,12 cạnh,có 8 đỉnh,mỗi mặt là 1 hình vuông
*so sánh:
-giống:đều có 6 mặt,12 cạnh,có 8 đỉnh
-khác:mỗi mặt của hình hộp chữ nhật là 1 hình chữ nhật;,mỗi mặt của hình lập phương là 1 hình vuông
hình hộp chữ nhật 2 đáy bằng nhau , 2 chiều cao bằng nhau , 2 chiều rộng bằng nhau.
hình lập phương có 6 cạnh bằng nhau .
chúng giống nhau
Dựa vào chức năng có thể phân hệ thần kinh thành mấy dạng? Hãy mô tả chức năng của 2 hệ thần kinh này và kể tên một số hoạt động đc điều khiển bởi 2 hệ đó.
Mọi người giúp mình với ạ
Mình cảm ơn
Có thể phân hệ thần kinh thành 2 dạng:
+Thần kinh sinh dưỡng : gồm hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm
+Thần kinh vận động
Chức năng:
+Hệ thần kinh sinh dưỡng điều khiển hoạt động của các nội quan
+ Hệ thần kinh vận động điều khiển các hoạt động của các cơ vân (cơ xương)
Một số hoạt động được điều khiển bởi:
+Hệ thần kinh sinh dưỡng: như động ruột tăng giảm, tim đập, đồng tử co dãn,...
+Hệ thần kinh vận động: tay chân cử động, chạy, nhảy, ...
Câu 4:
Quả và hạt có cách phát tán nhờ gió và động vật thường có đặc điểm gì?
Câu 5:
Nêu đặc điểm của tỏa xoắn và rong mơ.Giữ chúng có đặc điểm gì giống nhau và khác nhau
Câu 6:
Cấu tạo của rêu đơn giản ntn? So với tảo ít rêu thì có gì tiến hóa hơn?
Câu 4:
– Đặc điểm của quả, hạt phát tán nhờ gió : thường có tấm lông nhẹ, có cánh mỏng để có thể dễ dàng di chuyển nhờ gió như hạt hoa sữa, quả bồ công anh.
– Quả phát tán nhờ động vật thường cứng hoặc có gai móc để bám vào cơ thể động vật, ngoài ra chúng cũng thường là quả mà động vật ăn được.
Câu 5:
Đặc điểm cấu tạo của tảo xoắn và rong mơ:Tảo xoắn: Cơ thể đa bào, có màu lục, hình sợi. Chúng sinh sản sinh dưỡng bằng cách đứt ra thành những tảo mới và sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp.Rong mơ: cơ thể đa bào, có màu nâu, dạng cành cây. Chúng sinh sản sinh dưỡng và sinh sản hữu tính (có sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu).Điếm giống và khác nhau giữa tảo xoẳn và rong mơNhững điểm giống nhau:Đều thuộc nhóm thực vật bậc thấp. Cơ thể chưa có rễ, thân, lá thật sự.Đều phân bố trong môi trường nước.Tế bào cấu tạo cơ thể đã có nhân hoàn chỉnh. Trong tế bào có chất diệp lục.Dinh dưỡng bằng hình thức tự dưỡng: tự chế tạo chất hữu cơ quan quang hợp tử nước và khí cacbônic.Ngoài sinh sản sinh dưỡng, còn có sinh sản hữu tính.Những điếm khác nhau:
Tảo xoắnRong mơ
Phân bố | Môi trường nước ngọt (ao, hồ, đầm ...) | Môi trường nước mặn (biển) |
Cấu tạo | Có màu lục do chỉ chứa chất diệp lục. Cơ thể có dạng sợi | Ngoài diệp lục còn có màu nâu do có chất sắc tố phụ màu nâu. Cơ thể có dạng cành cây. |
Sinh sản | Sinh sản hữu tính bằng cách tiếp hợp giữa hai tế bào gần nhau. | Sinh sản hữu tính bằng cách kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu. |
Câu 6:
Hãy nêu đặc điểm tiến hóa hơn của rêu so với tảo?
TL:
Rêu:
- Rêu có thân và lá là thật.
- Có cơ quan sinh sản là túi bào tử.
- Sinh sản bằng bào tử.
- Sống trên cạn nhưng sống ở nơi ẩm ướt.
Tảo:
- Có rễ, thân, lá giả.
- Có cấu tạo đơn giản.
- Sống hoàn toàn phụ thuộc vào nước.
- Chưa có mạch dẫn.
Cây rêu có cấu tạo đơn giản:
Hình dạng: Có rễ, thân, lá.Thân ngắn, không phân nhánh Lá nhỏ mỏngRễ giả có khả năng hút nước Chưa có mạch dẩn rêu sống đc trên cạnCâu 1: Nêu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của động cơ điện 1 pha?
Câu 2: Lõi thép và dây quấn của rôto có cấu tạo ntn?
Câu 3: Nêu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của quạt điện.
Câu 4: Nêu những chú ý khi sử dụng quạt điện.
Câu 5: Giải thích số liệu kĩ thuật sau: 220V-30W-20A.
Câu 6: Giải thích số liệu kĩ thuật trên quạt điện: 220V-50W-150mm.