một người bị cận thị có điểm cực cận cách mắt 15cm, điểm cực viễn cách mắt 2m. Hỏi đặt vật ở khoảng cách nào thì mắt ko nhìn rõ vật?
một người bị cận thị có điểm cực cận cách mắt 15cm, điểm cực viễn cách mắt 2m. Hỏi đặt vật ở khoảng cách nào thì mắt ko nhìn rõ vật?
Vật ở xa hơn 2m hoặc gần hơn 15cm so với mắt thì khum nhìn rõ.
Đề có thiếu khoảng tiêu cự không bạn oi!
1, Hàm lượng ADN trong nhân tế bào lưỡng bội của 1 loài sinh vật là 6,6.10-12g . Xác định hàm lượng ADN có trong nhân tế bào ở các kì giữa,sau và cuối khi 1 tb lưỡng bội của loài đó nguyên phân bình thường
2,Bằng thực nghiệm người ta biết được tỉ lệ A+T/G+X ở ADN của loài B là 1,52 và loài D là 0,79.Có thể rút kết luận gì từ kết quả này?
1)Hàm lượng ADN trong nhân một tếbào lưỡng bội của người là 6,6.10-12g. Trình bày
diễn biến cơbản của nhiễm sắc thểtrong quá trình hình thành tếbào có hàm lượng ADN là
3,3.10-12g.
cho mình hỏi một tí được ko bạn? bạn học trường nào vây? nghe tên giống tên bn mik
Ở người cận thị , khoảng cách từ vật đến mắt bình thường mà không thấy được là do ảnh xuất hiện ?
* Ở người cận thị , khoảng cách từ vật đến mắt bình thường mà không thấy được là do ảnh xuất hiện trên điểm mù
- Vì chỉ có rơi vào điểm mù thì ảnh của vật hiện trước mắt sẽ không nhìn thấy
Câu trả lời là trước điểm vàng ạ!
Thôi cảm ơn chị nha ^_^
Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học, hãy xác định quan hệ từ trong các câu dưới đây:
(1) Nội dung thơ Xuân Hương toát ra từ đời sống bình dân, hằng ngày và trên đất nước nhà. Xuân Hương nói ngay những cảnh có thực của núi sông ta.
(2) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.
(3) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(4) Mẹ thường nhân lúc con ngủ mà làm vài việc của riêng mình. Nhưng hôm nay mẹ không tập trung vào việc gì cả.
b) Trả lời các câu hỏi sau:
(1) Các quan hệ từ ở các câu trên liên kết những từ ngữ hay những câu nào với nhau?
(2) Trong bốn ví dụ (1,2,3,4) có sử dụng từ trên đây, ở ví dụ nào, quan hệ từ dùng để biểu thị:
- Quan hệ sở hữu
- Quan hệ nhân quả
- Quan hệ so sánh
- Quan hệ tương phản
Quan hệ từ:" và"=> liên kết từ
Quan hệ từ: của=> liên kết từ=> quan hệ sở hữu
Quan hệ từ: như=> liên kết nối bổ ngữ với tín từ=> quan hệ so sánh
Quan hệ từ: bởi.....nên=> liên kết nỗi giữa 2 vế của câu ghép=> nguyên nhân dẫ đến kết quả
Quan hệ từ: và, giống ý trên
Quan hệ twfL nhưng=> liên kế câu=> tương phản
Quan hệ từ: mà=> liên kết nỗi 2 cụm từ
Quan hệ từ: của, giống ý trên
Trả lời đi mọi người.Mk thắc mắc câu b ý 1 lắm .
Một người mắt không có tật quan sát một vật qua một kính lúp có tiêu cự 10cm trong trạng thái ngắm chừng ở cực cận. Biết rằng mắt người đó có khoảng nhìn rõ ngắn nhất là 24cm và kính đặt sát mắt. Số bội giác của kính lúp là
A. 4,5
B. 3,4
C. 3,5
D. 5,5
Đáp án B
Khi ngắm chừng ở điểm cực cận, mắt thấy ảnh ảo tại điểm cực cận của mắt => d’ = -OCc = - Đ = -24cm
Sử dụng công thức thấu kính ta có:
Ở người, bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn b nằm trên NST X quy định. Một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng, bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là
A. 9/16.
B. 5/8.
C. 3/16.
D. 3/8
Đáp án B
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng tính trạng:
* Bệnh bạch tạng:
- Phía vợ: Bà ngoại bị bạch tạng → người mẹ vợ bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa
Ông nội bị bạch tạng → bố vợ bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa.
→ Người vợ bình thường có kiểu gen: 1/3AA : 2/3Aa → giảm phân cho 2/3A : 1/3a.
- Phía chồng: Bố chồng bị bạch tạng nên người chồng bình thường chắc chắn có kiểu gen Aa → giảm phân cho 1/2A : 1/2a.
Ta có: (2/3A : 1/3a).(1/2A : 1/2a) → sinh con bình thường = 1 - bị bệnh = 1 - 1/6 = 5/6.
* Bệnh máu khó đông:
- Phía vợ: Bố vợ bị máu khó đông → Vợ bình thường có kiểu gen XBXb → giảm phân cho 1/2XB : 1/2Xb.
- Chồng bình thường có kiểu gen XBY → giảm phân cho 1/2XB : 1/2Y
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con bình thường về máu khó đông là: 1 - bị bệnh = 1 - 1/4 = 3/4.
* Tính chung: Cặp vợ chồng này dự định sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả 2 bệnh là: 5/6 x 3/4 = 5/8
một người đứng trước 1 gương phẳng đặt mắt tại M để quan sát ảnh của 1 bức tường song song với gương ở phía sau lưng(hình 5.6)
a) dùng hình vẽ để xác định khoảng PQ trên tường mà người ấy quan sát được trong gương. Nói rõ cách vẽ.
b) nếu người ấy tiến lại gần gương hơn thì khoảng PQ sẽ biến đổi như thế nào?
Bắt người trong trường hợp nào sau đây không thuộc trường hợp khẩn cấp?
A.
Khi có người trông thấy và xác định đúng là người đã thực hiện hành vi tội phạm.
B.
Khi thấy tại người hoặc nơi ở của người bị nghi là tội phạm có dấu vết của tội phạm.
C.
Khi nghi ngờ người đó đã phạm tội trước đó.
D.
Người đó đang chuẩn bị thực hiện hành vi tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Câu 10: Bệnh di truyền (hội chứng) nào dưới đây ở người hiện đã có thể điều trị được một phần và cho phép người bệnh sống một cuộc sống gần như bình thường?
A. Bệnh teo cơ. B. Bệnh máu khó đông.
C. Hội chứng Turner. D. Hội chứng Clinefilter.
Trên ôtô, xe máy người ta thường lắp 1 gương cầu lồi ở phía trước người lái để
quan sát ở phía sau mà không lắp gương phẳng. Làm thế có lợi gì?
Trên ôtô, xe máy người ta thường lắp 1 gương cầu lồi ở phía trước người lái để quan sát ở phía sau mà không lắp gương phẳng. Làm thế có lợi gì?
Vì gương cầu lồi có vùng nhìn thấy rộng hơn gương phẳng, giúp người lái xe có lợi thế, không xảy ra tai nạn
Trên ôtô, xe máy người ta thường lắp 1 gương cầu lồi ở phía trước người lái để quan sát ở phía sau mà không lắp gương phẳng. Làm thế có lợi gì ?
- Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng, do đó giúp người lái xe nhìn được khoảng rộng hơn ở đằng sau.
Vì vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng. Vì thế bác tài xế có thể nhìn được 1 khoảng rộng hơn ở phía sau.
~ Tick cho mình nha ~