Câu 6: Nêu một số thiên tai thường xảy ra trên vùng biển nước ta?
Câu 5: Nêu được nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta phong phú, đa dạng và nơi phân bố của một số vùng mỏ chính ở nước ta?
Tham khảo:
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản
- Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
Tham khảo:
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản
- Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản, khoảng 50 điểm quặng và tụ khoáng gần 60 loại khoáng sản khác nhau.
- Một số khoáng sản có trữ lượng lớn như:
+ Than (nơi phân bố: chủ yếu ở Quảng Ninh)
+ Dầu mỏ (nơi phân bố: vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu)
+ Sắt (nơi phân bố: Thái Nguyên và Hà Tĩnh)
+ Crôm (nơi phân bố: Thanh Hóa)
+ A - pa - tít (nơi phân bố: Lào Cai)
+ Bô - xít (nơi phân bố: các tỉnh Tây Nguyên)
+ Ti - tan (nơi phân bố: Thái Nguyên)
+ Than bùn (nơi phân bố: Cà Mau)
+ Thiếc (nơi phân bố: Cao Bằng)
+ Vàng (nơi phân bố: Đồng Miêu)
+ Chì - Kẽm (nơi phân bố: Bắc Kạn)
+ Đồng (nơi phân bố: Sơn La)
+ Đá Quý (nơi phân bố: Nghệ An)
+ Đất hiếm (nơi phân bố: Lai Châu)
Tham khảo bạn nhé :)))))
Câu 3: Trình bày đặc điểm của biển Đông và vùng biển nước ta.
refer:
Vùng biển Việt Nam là một phần của Biển Đông. Biển Đông là một biển lớn, tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Biển Đông trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc, thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển hẹp. Diện tích Biển Đông là 3 447 000 km2.
Refer
Vùng biển Việt Nam là một phần của Biển Đông. Biển Đông là một biển lớn, tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Biển Đông trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc, thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển hẹp. Diện tích Biển Đông là 3 447 000 km2.
Refer
Vùng biển Việt Nam là một phần của Biển Đông. Biển Đông là một biển lớn, tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Biển Đông trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc, thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển hẹp.
II. TỰ LUẬN
Nêu đặc điểm và vai trò của vùng biển nước ta?
+ Nêu đặc điểm của vùng biển nước ta:
Vùng biển nước ta có diện tích rộng và là một bộ phận của biển Đông, phía bắc có vịnh Bắc bộ, phía nam có vịnh Thái Lan. Biển Đông bao bọc phía đông, phía nam và phía đông nam phần đất liền của nước ta.
+ Vai trò của vùng biển nước ta:
- Biển điều hòa kí hậu và là đường giao thông thủy quan trọng.
- Biển là kho muối vô tận, đồng thời có nhiều khoáng sản, hải sản quý.
- Các đảo, quần đảo và ven bờ có nhiều bãi tắm đẹp: nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho việc phát triển du lịch và xây dựng các cảng biển.
Ở nước ta, vùng nào xảy ra ngập lụt nghiêm trọng nhất?
A. Đông Nam Bộ.
B. Đồng bằng sông Hồng.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Bắc Trung Bộ.
Chọn: B.
Đồng bằng sông Hồng là khu vực có hiện tượng ngập lụt nghiêm trọng nhất do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trng các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, có đê sông, đê biển bao bọc.
Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
- Các địa phương phải tranh thủ điều tra, nghiên cứu trên từng địa bàn bị đe dọa để chuẩn bị phương án ứng phó tốt nhất. Xác định và tiến hành sớm một số giải pháp thủy lợi như: Làm đê bao kết hợp hệ thống cống và trạm bơm ở các vùng ven biển để tránh ngập lụt; xây dựng hồ chứa nước ngọt.
- Nhà nước cần chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các đề tài khoa học để nắm rõ thực trạng và dự báo trước tình hình giúp ĐBSCL chủ động ứng phó làm giảm nhẹ khả năng bị tổn hại do biến đổi khí hậu gây ra.
- Nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành động của cộng đồng bằng cách giáo dục, tuyên truyền bảo vệ môi trường trong học đường, trong cộng đồng; tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phát tờ rơi liên quan đến biến đổi khí hậu nhằm giúp nhân dân đã có sự thay đổi trong nhận thức và hành động, trong hành vi, lối sống
Tìm đọc một số văn bản viết về những nét văn hóa truyền thống ở các vùng miền trên đất nước Việt nam hoặc nước ngoài.
Một số tác phẩm viết về những văn hóa truyền thống ở vùng miền trên đất nước Việt Nam:
- Mùi của kí ức, Nguyễn Quang Thiều
- Nửa vòng trái đất uống một ly trà, Di Li
- Miếng ngon Hà Nội, Vũ Bằng.
- Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
Trình bày sự phân bố dân cư nước ta?
GIẢI
Nước ta là một nước có dân số đông,tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao . Vì vậy làm cho sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều và hợp lý. Cụ thể là :
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
+ Hiện nay , 80% dân số cả nước tập trung ở đồng bằng, 20% sống ở miền núi. Năm 2003 , mật độ dân số ở ĐBSH là 1192 ng/km², ĐBSCL là 1000 ng/km² còn mật độ dân số ở các tỉnh miền núi là 30 ng/km²
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn
+ Ở thành thị chiếm 26% dân số cả nước, tập trung đông ở các thành phố lớn như Hà Nội là 2431 ng/km² và tp.HCM là 1984 ng/km²
+ Ở nông thôn chiếm 74% dân số cả nước , dân cư tập trung thưa thớt như vùng nông thôn ở ĐBSCL là 300 ng/km²
- Dân cư ở nước ta phân bố không đồng đều trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện, tại các địa phương và phân bố theo quy luật sau: những vùng tập trung đông dân cư là những vung gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nước phong phú,.......Còn như nơi thưa dân vì không có điều kiện như vậy.
- Dân số nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa các vùng đồng bằng với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau
+ Mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2,8 lần so với ĐBSCL . Mật độ dân số ở ĐB cao hơn vùng TB
Nước ta là một nước có dân số đông,tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao . Vì vậy làm cho sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều và hợp lý. Cụ thể là :
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
+ Hiện nay , 80% dân số cả nước tập trung ở đồng bằng, 20% sống ở miền núi. Năm 2003 , mật độ dân số ở ĐBSH là 1192 ng/km², ĐBSCL là 1000 ng/km² còn mật độ dân số ở các tỉnh miền núi là 30 ng/km²
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn
+ Ở thành thị chiếm 26% dân số cả nước, tập trung đông ở các thành phố lớn như Hà Nội là 2431 ng/km² và tp.HCM là 1984 ng/km²
+ Ở nông thôn chiếm 74% dân số cả nước , dân cư tập trung thưa thớt như vùng nông thôn ở ĐBSCL là 300 ng/km²
- Dân cư ở nước ta phân bố không đồng đều trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện, tại các địa phương và phân bố theo quy luật sau: những vùng tập trung đông dân cư là những vung gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nước phong phú,.......Còn như nơi thưa dân vì không có điều kiện như vậy.
- Dân số nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa các vùng đồng bằng với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau
+ Mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2,8 lần so với ĐBSCL . Mật độ dân số ở ĐB cao hơn vùng TB
Đặc điểm sự phân bố dân cư của nước ta
+ Phân bố dân cư nước ta rất không đồng đều trên lãnh thổ
- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị. Đồng bằng sông Hồng là nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước
- Miền núi và trung du dân cư thưa thớt. Tây Nguyên và Tây Bắc là các vùng có mật độ thấp hơn các vùng khác
- Trong cùng một vùng, phân bố dân cư cũng rất chênh lệch giữa các địa phương. Ví dụ: ở đồng bằng Sông Hồng, vùng trung tâm của đồng bằng dân cư tập trung đông hơn các vùng rìa
+ Các đô thị của nước ta cũng phân bố tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mạng lưới đô thị dày đặc và có nhiều đô thị lớn hơn các vùng khác
Nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học xảy ra của các thí nghiệm sau
Thí nghiệm 3: Rót một ít nước vào bát sứ có chứa vôi sống. Sau đó, nhúng một mẫu quỳ tím vào dung dịch sau phản ứng
Bữa trước quên câu này ://
TH3 :
CaO ít tan , quỳ chuyển xanh
CaO+H2o->Ca(Oh)2
CaO tan , giải phóng khi H2
\(CaO+H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2\)
QT chuyển xanh
có 80kg nước biển,tỉ số % của muối trong nước biển là 3,5%.
a/ Xác định lượng muối trong nước biển.
b/ Nếu pha loãng đẻ làm giảm nồng độ của muối xuống còn 2% thì ta phải thêm vào bao nhiêu kg nước?
a. lưọng muối trong nước biển = (80/100) x 3.5 = 2.8 kg
b. 2.8 kg tương đương với 2% nồng độ muối
=> tổng lượng nước biển = (2.8 / 2 ) x 100 = 140 kg
số nước phải thêm = 140 - 80 = 60 kg