Từ nào sau đây là từ ghép:
A.
long lanh
B.
lấp lánh
C.
non nước
D.
thánh thót
từ nào là từ ghép:long lanh,lấp lánh,thánh thót,chiền chiện
Bài 1: Hai câu thơ, văn sau đây chỉ ra thuộc phép tu từ nào?
- Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa rộng cày.
Bài 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:
a, Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
( Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
b, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
( Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ )
Bài 1: Hai câu thơ, văn sau đây chỉ ra thuộc phép tu từ nào?
- Giấy đỏ buồn không thắm => Phép tu từ nhân hóa
Mực đọng trong nghiên sầu. => Phép tu từ nhân hóa
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa rộng cày. => Phép tu từ so sánh
Bài 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:
a, Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
Phân tích nét nghệ thuật độc đáo: nhân hóa trăng "nhòm" làm câu thơ trở nên gợi hình ảnh sinh động, độc đáo khi trăng có hành động giống với con người (ở đây là nhà thơ) cho thấy sự gắn bó giữa người và trăng, họ là bạn nhau, trăng là tri kỉ của con người. Từ đó câu thơ bật được cảm xúc bạn bè gần gũi giữa con người và thiên nhiên hấp dẫn độc giả hơn.
b, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
Phân tích nét nghệ thuật độc đáo: điệp ngữ "mặt trời" và hoán dụ "mặt trời" từ chỉ đứa con của mẹ làm câu thơ vừa có tính liên kết chặt chẽ không gò bó vừa gợi rõ tình cảm mẹ con. Đồng thời câu thơ thêm giàu giá trị gợi hình sinh động hơn, giàu giá trị cảm xúc hấp dẫn đọc giả.
Dòng nào dưới đây chỉ gồm toàn là từ láy gợi tả hình ảnh?
A. bì bõm, thấp thoáng, tấp nập.
B. chênh vênh, thánh thót, nhộn nhịp.
C. mơn mởn, thấp thoáng, mênh mông.
D. róc rách, lác đác, lơ lửng.
Cho bài ca dao sau '' cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần'' a, tìm từ tượng hình , từ tượng thanh và các biện Pháp tu từ trong bài ca dao b, viết đoạn văn phân tích tác dụng của việc sử dụng từ tượng hình , từ tượng thanh của các biện Pháp tu từ trong bài ca dao trên
Cho bài ca dao sau
'' Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần''
Tượng hình : in đậm
Tượng thanh : in đậm + in nghiêng
Phép tu từ : Ẩn dụ
Tác dụng : Ẩn dụ hình ảnh người nông dân vất vả nắng mưa , bán mặt cho đất , bán lưng cho trời , ca dao còn nói về sự kiên trì , kiên nhẫn của người nông dân khi làm lên những " bát gạo" ,...
từ nào sau đây là từ đồng âm từ nào sau đây là từ nhiều nghĩa
lúa ngoài đồng đã chín vàng
tổ em có chín học sinh
nghĩ cho chín rồi hãy nói
tham khảo
✿ các từ đồng âm là:chín vàng và chín học sinh,nghĩ cho chín và chín học sinh
✿ các từ nhiều nghĩa là:lúa ngoài đồng đã” chín “vàng và nghĩ cho” chín ” rồi hãy nói
Từ nhiều nghĩa:
+ Chín
- Lúa ngoài đồng đã chín vàng.
- Tổ em có chín học sinh.
- Nghĩ cho chín rồi hãy nói.
cày đồng đang buổi ban trưa
mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
CÓ THỂ THAY TỪ THÁNH THÓT BẰNG TỪ TÍ TÁCH ĐƯỢC KHÔNG? VÌ SAO?
11. Từ nào sau đây là từ ghép?
A.Mềm mại B.Mạnh mẽ C.Tròn trịa D.Trong trắng
12. Từ nào sau đây không phải là từ ghép?
A.Nghề nghiệp B.Nhỏ nhẹ C.Họ hàng D.Khỏe khoắn
13. Từ nào sau đây là từ ghép đẳng lập?
A.Sông ngòi B.Xanh lam C.Đẹp mắt D.Hoa hồng
14. Từ nào sau đây là từ láy?
A.Học hành B.Nấu nướng C.No nê D.Vuông vắn
Trong các từ in đậm sau đây, những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa?
- Từ đồng âm:
+ Lúa ngoài đồng đã chín vàng.
+ Tổ em có chín học sinh.
+ Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
+ Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.
+ Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
+ Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp.
+ Những vạt nương màu mật
Lúa chín ngập lòng thung.
+ Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.
- Từ nhiều nghĩa:
+ Lúa ngoài đồng đã chín vàng.
+ Nghĩ cho chín rồi hãy nói.
+ Những vạt nương màu mật
Lúa chín ngập lòng thung.
+ Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều.