Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
vinh trinh phu
Xem chi tiết
Nguyễn Trần Thành Đạt
6 tháng 6 2020 lúc 15:48

B, hòa tan 3,6 gam bột kim loại A hóa trị 2 bằng một lượng dư như axit HCL thu được 3,36 l khí H2 điều kiện tiêu chuẩn xác định kim loại A

--

PTHH: A+ 2 HCl -> ACl2 + H2

nH2= 0,15(mol)

=> nA= 0,15(mol)

=> M(A)=3,6/0,15=24(g/mol)

=> A(II) cần tìm là Magie (Mg(II)=24)

Câu 3 cho 13 gam Zn phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư A, viết phương trình hóa học xảy ra B, tính Tính thể tích H2 ở điều kiện tiêu chuẩn C, Nếu dung hoàn toàn lượng H2 bay ra ở trên nên đem khử 12 gam bột CuO ở nhiệt độ cao sao còn dư bao nhiêu gam

----

nZn= 0,2(mol); nCuO= 0,15(mol)

a) PTHH: Zn + 2 HCl -> ZnCl2 + H2

b)nH2 = nZn=0,2(mol) =>V(H2,đktc)=0,2.22,4=4,48(l)

c) PTHH: H2 + CuO -to-> Cu + H2O

Ta có: 0,2/1 < 0,15/1

=> CuO hết, Zn dư, tính theo nCuO.

=> nZn(p.ứ)=nCuO=0,15(mol)

=>nZn(dư)=nZn(ban đầu)-nZn(p.ứ)=0,2-0,15=0,05(mol)

=> mZn(dư)=0,05.65= 3,25(g)

02.Nguyễn Bích
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Huy Toàn
24 tháng 3 2022 lúc 8:37

\(n_{CuO}=\dfrac{0,8}{80}=0,01mol\)

\(CuO+H_2\rightarrow\left(t^o\right)Cu+H_2O\)

0,01    0,01           0,01                  ( mol )

\(m_{Cu}=0,01.64=0,64g\)

\(V_{H_2}=0,01.22,4=0,224l\)

Nguyễn Diệu Thảo
Xem chi tiết
Khang Diệp Lục
Xem chi tiết
𝓓𝓾𝔂 𝓐𝓷𝓱
14 tháng 8 2021 lúc 20:23

Sửa đề: 10,23g CuO và PbO

Bảo toàn Cacbon: \(n_{CO_2}=n_{CaCO_3}=\dfrac{11}{100}=0,11\left(mol\right)\)

PTHH: \(CuO+CO\xrightarrow[]{t^o}Cu+CO_2\)

                 a_________________a    (mol)

            \(PbO+CO\xrightarrow[]{t^o}Pb+CO_2\)

                 b_________________b     (mol)

Ta lập HPT: \(\left\{{}\begin{matrix}80a+223b=10,23\\a+b=0,11\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=0,1\\b=0,01\end{matrix}\right.\)

\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\%m_{CuO}=\dfrac{0,1\cdot80}{10,23}\cdot100\%\approx78,2\%\\\%m_{PbO}=21,8\%\end{matrix}\right.\)

Thảo Phương
14 tháng 8 2021 lúc 20:22

a) \(PbO+CO-^{t^o}\rightarrow Pb+CO_2\)

\(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)

b) \(n_{kt}=n_{CO_2}=0,11\left(mol\right)\)

\(n_{PbO}=n_{CO_2}=0,11\left(mol\right)\)

=> \(\%m_{PbO}=\dfrac{0,11.223}{10,23}.100=239,78\)%

Đề sai :D

TK Gaming
Xem chi tiết
Lê Ng Hải Anh
31 tháng 3 2021 lúc 22:10

undefined

imagine
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Ngô Quang Sinh
14 tháng 1 2019 lúc 4:29

Đáp án C

Hướng dẫn

Đặt công thức của ancol là RCH2OH.

Số mol O2 đã tham gia phản ứng là:

Phương trình phản ứng :

Theo (1) ta thấy số mol RCH2OH đã phản ứng là 0,15 mol, theo giả thiết sau phản ứng ancol còn dư nên ta suy ra số mol ancol ban đầu phải lớn hơn 0,15 mol. Do đó:

Hiệu suất phản ứng oxi hóa ancol là:

Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Ngô Quang Sinh
7 tháng 12 2018 lúc 11:01

Đáp án D

BTKL:

KIMFE
Xem chi tiết
Lưu Thị Thảo Ly
22 tháng 4 2018 lúc 13:54

Oxi lỏng (1877)
Năm 1877, L.-P. Cailletet (1832-1913), chủ một xưởng thợ rèn của Côte-d’Or (Bourgogne) đã phát minh ra một chiếc bơm cho phép tạo ra và duy trì được áp suất cỡ vài trăm atmotphe.

Ông đã hóa lỏng được oxi bằng cách gây ra sự giãn nở đột ngột của chất khí chứa trong một mao quản mà ở đó ông đã giảm áp suất từ 300 tới 1 atmotphe, điều đó khiến cho nhiệt độ hạ xuống tới -118,9oC.

Vài ngày sau khi thí nghiệm thành công đó, R.-P. Pictet (1848-1929), giáo sư vạt lý ở Đại học Giơnevơ đã công bố kết quả của các nghiên cứu tương tự.

Không khí lỏng (1895)

Năm 1895, nhà phát minh và nhà công nghiệp K. von Linde (1842-1934) đã hóa lỏng được không khí bằng cách nén và cho giãn nở với sự làm lạnh trung gian. Như vậy là ông đã điều chế được oxi lỏng gần như tinh khiết. năm 1902, nhà bác học G. Claude (1870-1960) đã phát minh ra một phương pháp khác để hóa lỏng không khí, bằng cách cho giãn nở chất khí với việc sản công bên ngoài. Xuất phát tự không khí khóa lỏng, ông đã tách được oxi, nitơ và agon lỏng bằng cách phân đoạn. Như vậy, ông đã tìm ra phương pháp công nghiệp đầu tiên để hóa lỏng chất khí.