cách sơ cứu khi bị chảy máu và mất nhiều máu???
giúp e vs ạ
Nêu cách sơ cứu khi bị chảy máu động mạch
Save me! Save me!
Chảy máu ở động mạch:
các bước tiến hành sơ cứu:
- Dùng ngón tay cái dò tìm vị trí động mạch ở cánh tay, khi thấy dấu hiệu mạch đập rõ thì bóp mạnh để làm ngừng máu chảy ở vết thương vài ba phút.
- Buộc garo: Dùng dây cao su hay vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn vết thương ( về phía tim), với lực ép đủ làm cầm máu.
- sát trùng vết thương ( nếu có điều kiện), đặt gạc và bông lên miệng vết thương, rồi băng lại.
- Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu
+Ấn động mạch
+gấp chi tối đa
+băng ép
+băng chèn
+băng đút nút
+dùng kẹp để kẹp mạch máu
+khâu mép vết thương
+đặt garo
Phân biệt các dạng chảy máu? cách sơ cứu cho các dạng chảy máu đó? giúp mình với ah
Tham khảo
Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?
Trả lời:
+ Chảy máu ở tĩnh mạch: chảy chậm, ít. Có thể sơ cứu tại chỗ bằng băng dán hay gạc (nếu vết thương sâu thì nên đến bệnh viện).
+ Chảy máu ở động mạch: chảy mạnh do vận tốc máu trong mạch lớn, chảy thành tia gây nguy hiểm, cần sơ cứu tạm thời và đưa ngay đến bệnh viện.
- Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì? Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garô?
Trả lời:
+ Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô:
• Trước khi đặt garo nên dùng vải quấn quanh da vùng định thắt để tránh xoắn và kẹt da phía dưới dây thắt.
• Khi đặt vòng garo đầu tiên phải chặt nhất sau đó lực thắt giảm dần. Các vòng garo nằm cạnh nhau sao cho ko bị xoắn kẹp, đầu dây garo phải được cố định lại.
• Trường hợp đặt garo đúng máu nhanh chóng ngừng chảy, chỉ trắng nhợt, phía dưới chỗ đặt garo mạch ko còn đập.
• Nếu thắt garô quá chặt có thể gây dập nát tổ chức phần mềm, và cũng là nguyên nhân gây liệt chi.
• Nếu đặt garo ko đủ chặt máu tiếp tục chảy, đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chỉ có thể tím thẫm).
• Ko được phép để garo lâu quá 1,5 - 2h, nếu lâu quá phần dưới garo sẽ bị hoại tử. Vì vậy khi đặt garo nhất thiết phải ghi giờ vào 1 tờ giấy và đặt tờ giấy vào chỗ đặt garo, cứ 1h nới lỏng garo 1 lần, nới từ từ mỗi lần khoảng 30 giây.
• Chuyển bệnh nhân tới bệnh viện nhanh nhất có thể.
+ Những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng biện pháp buộc day garô vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu.
- Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay (chân) phải xử lí thế nào?
Trả lời:
+ Ở những vị trí khác, biện pháp garô vừa không có hiệu quả cầm máu (Ví dụ: vết thương ở bẹn, ở bụng) do buộc garô sẽ không chắc chắn, vừa có thể gây ra nguy hiểm tính mạng (ví dụ: vết thương ở đầu, mặt, cổ). Do não sẽ bị thiếu O2 mà não chỉ cần thiếu O2 khoảng ¾ phút đã có thể bị tổn thương tới mức không thể hồi phục.
+ Nếu người sơ cứu có kiến thức cấp cứu vết thương thì một mặt cho băng chặt vết thương, mặt khác lấy ngón tay ấn chặn vào phía trên đường đi của động mạch (phía trên vết thương đó).
+ Nếu người sơ cứu không biết nghiệp vụ cấp cứu vết thương thì cần băng chặt vết thương để cầm máu tạm thời sau đó nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.
2. Kĩ năng:
Bảng 19. Các kỹ năng sơ cứu vết thương chảy máu
Các kĩ năng được học | Các thao tác | Ghi chú |
1. Sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch và tĩnh mạch | - Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy. - Sát trùng vết thương bằng cồn. - Băng kín vết thương (có thể dùng băng dán với vết thương nhỏ và gạc với vết thương lớn). | Sau khi băng nếu thấy vẫn chảy máu, cần đưa đến bệnh viện cấp cứu. |
2. Sơ cứu vết thương chảy máu động mạch | - Dò tìm vị trí động mạch phía trên vết thương (về phía gần tim). - Dùng ngón tay ấn mạnh vào để cầm máu tạm thời. Với vết thương ở tay chân có thể dùng biện pháp buộc dây garô ở phía trên vết thương (cứ 15 phút lại nới dây garô). - Sát trùng vết thương. Băng kín vết thương. - Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu. | Trên khăn buộc garô cần ghi chú thời gian bắt đầu buộc garô và những khoảng cách thời gian nới garô trên đường đến bệnh viện. |
Tham khảo:
* Phân loại các dạng chảy máu:
-Chảy máu mao mạch : Lượng máu chảy ít, máu đỏ tươi, vết thương tự lành sau một thời gian ngắn
-Chảy máu tĩnh mạch vừa và nhỏ : Máu chảy rỉ rỉ, không thành tia, cục máu hình thành nhanh chóng và bít các mạch tổn thương lại, máu đỏ xẫm. Còn đối vơi tĩnh mạch lớn : vẫn gây chảy máu ồ ạt, nguy hiểm đến tính mạng
-Chảy máu động mạch : Máu chảy vọt thành tia hoặc chảy ra từ miệng vết thương như mạch nước phun từ đáy giếng lên, máu đỏ tươi, lượng máu có thể vừa lơn tùy theo động mạch bị tổn thương
Băng épDùng băng với các vòng băng siết tương đối chặt, đè ép mạnh vào các bộ phận bị tổn thương, tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông để cầm máu. Biện pháp này thích hợp với các vết thương không có thương tổn mạch máu lớn.
Ấn động mạchDùng ngón tay ấn, đè chặt vào động mạch đoạn trên vết thương tính từ tim đến vết thương. Có thể dùng ngón tay hoặc cả nắm tay để ấn động mạch, tùy theo mức độ tổn thương và vị trí ấn.
Gấp chiGấp chi tối đa, khi chi bị gấp, động mạch cũng bị gấp và các khối cơ bao quanh đè ép vào động mạch làm cho máu ngừng chảy, những biện pháp gấp chi tối đa chỉ được áp dụng để cầm máu đối với những vết thương không có gãy xương kèm theo.
Băng đút nútLà cách băng ép có dùng thêm bấc gạc để nhét nút vào vết thương. Biện pháp này thích hợp với các vết thương chảy máu động mạch ở sâu, giữa các kẽ xương, vết thương vùng cổ, vùng chậu.
Đặt ga rôLà biện pháp cầm máu bằng dây cao su hoặc dây vải xoắn chặt vào đoạn chi. Các trường hợp cần thiết đặt ga rô: vết thương cụt chi, chi bị đứt gần lìa, chi bị dập nát quá nhiều, khi bị rắn độc cắn…
Câu 1:
- Bước 1: Đặt 2 nẹp gỗ (hay tre) vào chỗ xương gãy.
- Bước 2: Lót trong nẹp bằng gạc (hay vải mềm) gấp dày ở các chỗ đầu xương.
- Bước 3: Buộc định vị ở 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy
Câu 2:
- Bước 1: Vệ sinh vết thương
- Bước 2: Lau khô vết thương
- Bước 3: Sử dụng thuốc mỡ
- Bước 4: Dùng băng y tế băng lại vết thương
Câu 1
Em sẽ đưa họ đến nơi nào đó nghỉ rồi dùng dụng cụ y tế để sơ cứu:
1/ Phương pháp sơ cứu
Đặt hai nẹp gỗ vào hai bên cho xương gãy đồng thời lót trong nẹp bằng gặc hay miếng vải sạch. Gấp dày ở các chỗ đầu xương .Buộc định vị ở 2 chỗ đàu nẹp và bên chỗ xương gãy
2/sau khi buộc định vị dùng băng y tế hoặc băng vải màn băng cho người bị thương.
Băng cần cuốn chặt. Với xương cẳng tay băng từ trong ra cổ tay sau đó làm dây đeo.
Câu 2
Lan cần dửa sạch tay trước khi chạm vào vết thương và sau đó rửa sạch vết thương bằng oxy già nếu máu chảy nhiều thì bạn cần cầm máu ngay lập tức bằng cách dùng bông băng ép nhẹ nên vết thương sau đó bôi thuốc kháng sinh nên vết thương để chánh nhiễm trùng và dùng vải sạch buộc vết thương lại .
Trình bày sơ cứu khi gặp người bị chảy máu động mạch ở cánh tay
Tham khảo
Dùng ngón tay cho vết thương nhỏ và lòng bàn tay cho vết thương lớn. Nếu máu vẫn tiếp tục chảy, hãy đặt thêm một miếng vải lên trên. Tạo áp lực mạnh hơn nhưng không loại bỏ lớp vải đầu vì điều này có thể làm gián đoạn quá trình đông máu. Gọi ngay 115 nếu máu vẫn chảy nhiều hoặc người bệnh rơi vào trạng thái hôn mê.
Trong 1 buổi đi học về bạn na đã chứng kiến 1 người đi xe đạp động với người đi xe máy làm cho người đi xe đạp bị thương nhẹ trầy sướt ngoài da chảy máu ít sau đó tự khỏi còn người đi xe máy bị thương nặng mất máu nhiều phải đi bệnh viện cấp cứu sau đó phải truyền thêm máu em hãy giúp bạn na trả lời các câu sau:
1. Tại sao người đi xe đạp chảy máu ít sau đó là tự khỏi? Quá trình đó gọi là gì? Em hãy phát biểu khái niệm và nêu cơ chế của nó?
2. Người đi xe máy phải nhập viện và truyền máu vậy thì khi truyền máu cần tuân theo những nguyên tắc nào
1. Người đi xe đạp chảy máu ít sau đó tự khỏi là vì khi bị thương sẽ làm các tế bào máu:hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu,bị vỡ và tạo ra enzim.enzim này làm chất sinh tơ máu biens đổi dưới dạng ca2+ biến thành tơ máu tạo thành khối máu đông bịt kính vết thương.
=> quá trình đó gọi là sự đông máu.
Đông máu là một cơ chế bảo vệ cơ thể để chống mất máu. sự đông máu liên quan đến hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu,để hình thành một búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu thành một khối máu đông.
2.còn đối với người đi xe máy thì bị thương nặng nên sự đông máu diễn ra chậm và không thể tự đông máu trong thời gian ngắn được mà phải đưa đến cơ sở y tế cầm máu và truyền máu.
Khi truyền máu cần tuân theo những quy tắc:
+Phải truyền máu cho phù hợp sao cho hồng cầu của người cho không bị ngưng kết trong máu của người nhận.
+Phải kiểm tra máu và truyền máu không có mầm bệnh.
+Phải truyền máu từ từ ở cơ sở y tế.
Nêu các bước tiến hành sơ cứu cầm máu ở chảy máu mao mạch và tĩnh mạch
Tham khảo!
Sơ cứu các vết thương:
* Mao mạch: Tổn thương mạch máu nhỏ, có thể tự cầm máu ở nhà mà không cần đến bệnh viện.
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy.
+ Sát trùng vết thương bằng cồn.
+ Băng kín vết thương bằng băng băng dán.
* Tĩnh mạch: Nếu tổn thương mạch lớn và sâu, sau khi sơ cứu cầm máu có thể đưa đến bệnh viện.
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy hoặc garo nếu vết thương lớn
+ Sát trùng vết thương bằng cồn.
+ Băng kín vết thương bằng gạc.
+ Nếu máu chưa cầm hay tổn thương mạch máu lớn, cần đưa đến bệnh viện để xử trí.
Tham khảo
Sơ cứu các vết thương:
* Mao mạch: Tổn thương mạch máu nhỏ, có thể tự cầm máu ở nhà mà không cần đến bệnh viện.
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy.
+ Sát trùng vết thương bằng cồn.
+ Băng kín vết thương bằng băng băng dán.
* Tĩnh mạch: Nếu tổn thương mạch lớn và sâu, sau khi sơ cứu cầm máu có thể đưa đến bệnh viện.
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy hoặc garo nếu vết thương lớn
+ Sát trùng vết thương bằng cồn.
+ Băng kín vết thương bằng gạc.
+ Nếu máu chưa cầm hay tổn thương mạch máu lớn, cần đưa đến bệnh viện để xử trí.
*Động mạch: Sơ cứu chỉ là tạm thời, ngay sau khi sơ cứu phải đưa đến bệnh viện.
+ Dò tìm vị trí động mạch phía trên vết thương (về phía gần tim).
+ Dùng ngón tay ấn mạnh vào để cầm máu tạm thời. Với vết thương ở tay chân có thể dùng biện pháp buộc dây garô ở phía trên vết thương (cứ 15 phút lại nới dây garô).
+ Sát trùng vết thương. Băng kín vết thương.
+ Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.
Sơ cứu cầm máu chảy máu ở động mạch
TK
Để cầm máu chúng ta có thể áp dụng một hay nhiều biện pháp sau đây:Ấn động mạch. Dùng ngón tay ấn đè chặt vào động mạch đoạn trên vết thương tính từ tim đến vết thương. ...Gấp chi tối đa. ...Băng ép. ...Băng chèn. ...Băng đút nút. ...Dùng kẹp để kẹp mạch máu. ...Khâu mép vết thương. ...Đặt garôTham khảo
Dùng ngón tay cái dò tìm vị trí động mạch ở cánh tay ,khi thấy dấu hiệu mạch đập rõ thì bóp mạnh để làm ngừng chảy máu ở vết thương vài ba phút
Buộc garoo :dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn về phía tim,với lực ép đủ làm cầm máu(cứ 15 phút thì nới dây garoo ra và buộc lại)
Sát trùng vết thương(nếu có điều kiện) đặt gạc và bông lên miệng vết thương và băng lại
Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu
Vẽ sơ đồ truyền máu bệnh nhân A bị tai nạn mất nhiều máu, khi vào viện được bác sĩ truyền nhóm máu O cho bệnh nhân mà không cần xét nghiệm.
điều đó đúng hay ai? giải thích?
Đúng vì nhóm máu O có thể truyền cho tất cả các nhóm máu khác
Sau khi thực hành sơ cứu cầm máu và đo huyết áp, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý những điều gì?
2. Vì sao chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân? Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay, chân cần được xử lí như thế nào?
Tham khảo!
1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý: dùng dây cao su hoặc dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát vết thương (cao hơn vết thương về phía tim) với lực ép đủ làm cầm máu.
2. Chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu. Đối với những vết thương chảy máu động mạch ở vị trí khác, chỉ dùng biện pháp ấn tay vào động mạch gần vết thương (phía gần tim) để cầm máu.