HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
- Đồng hóa: là quá trình tổng hợp chất hữu cơ phức tạp từ các chất đơn giản.
- Dị hóa: là quá trình phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản hơn.
- Biểu hiện tỉ lệ đồng hóa và dị hóa khi khác nhau về độ tuổi: Với trẻ em do nhu cầu lớn nên của cơ thể khiến quá trình đồng hóa $>$ dị hóa còn với người già khi cơ thể trong quá trình lão hóa thì đồng hóa $<$ dị hóa.
- Về trạng thái cơ thể: Khi ta làm việc mệt mỏi thì dị hóa $>$ đồng hóa còn khi nghỉ ngơi hay ngủ thì quá trình đồng hóa $>$ dị hóa.
Cây vạn tuế
- Thân gỗ có lớp vỏ ngoài sần sùi bởi là nơi mọc của các lá.
- Thường thấp và phát triển chậm.
- Lá nhỏ dẹt và dài, dày. Ở phía cuối có gai nhọn.
- Có hoa lớn khi ngoài 15 năm tuổi.
Cây phi lao
- Thân gỗ có lớp vỏ ngoài ít sần, có phân cành rõ rệt.
- Phát triển nhanh và cao.
- Lá nhỏ tập trung thành các tán.
- Có hoa nhỏ ở các cành trong thời gian ngắn.
- Về cấu trúc: Tế bào nhân thực có kích thước lớn và có cấu tạo phức hợp hơn nhiều so với tế bào nhân sơ:
+ Đã có nhân chính thức với màng nhân ngăn cách chất nhân và tế bào chất.
+ Đã có bộ khung xương tế bào cùng với hệ thống nội màng.
+ Có hàng loạt các bào quan có và không có màng bao bọc.
- Về chức năng: Mỗi bào quan trong tế bào nhân thực đảm nhận một chức năng khác nhau, chúng phối hợp với nhau để đảm bảo các hoạt động sống của tế bào.
- Dựa vào thành phần cấu tạo của thành tế bào. - Trong y học khi phân biệt được có ý nghĩa rất lớn bởi thành tế bào ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. Do đó, căn cứ vào đặc điểm của thành tế bào ở 2 nhóm vi khuẩn, người ta có thể sử dụng loại kháng sinh phù hợp.
- Đặc điểm cấu trúc plasmid của tế bào vi khuẩn được ứng dụng trong kĩ thuật di truyền.
- Nhờ có kích thước nhỏ, có khả năng nhân lên độc lập với hệ gene của tế bào và mang gene chỉ định (gen kháng kháng sinh nên trong kĩ thuật chuyển gene, các plasmid thường được sử dụng làm vector để biến nạp gene tái tổ hợp từ tế bào này sang tế bào khác.
- Kích thước DNA vùng nhân lớn hơn plasmid.
- Trên các plasmid thường chứa nhiều gene kháng thuốc kháng sinh, ở DNA vùng nhân không có các gen này.
- Do cấu tạo còn đơn giản và chưa có màng nhân.
- Vật chất di truyền chỉ đơn giản có ADN.
Tế bào chất
- Cấu trúc chính của tế bào chất là bào tương (dạng keo lỏng có thành phần chủ yếu là nước, các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác).
- Chức năng: là nơi diễn ra các phản ứng hoá sinh, đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào.
Vùng nhân
- Cấu trúc của vùng nhân:
+ Không có màng bao bọc.
+ Hầu hết chỉ chứa một phân tử DNA nhỏ, dạng vòng, mạch kép để mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn.
- Chức năng: mang và truyền đạt thông tin di truyền, điều khiển hoạt động của tế bào.
Nơi có cường độ ánh sáng mạnh
- Thực vật sẽ có thay đổi nhiều về hình thái của lá. Phiến lá nhỏ hẹp có màu xanh nhạt và nhiều cành hơn.
Nơi có cường độ ánh sáng yếu
- Phiến lá rộng có màu xanh thẫm và thân luôn vươn cao để hứng ánh sáng.