Phân biệt kháng thể và kháng nguyên?
Phân biệt kháng nguyên, kháng thể ( Cho ví dụ).
Các kháng thể , còn được gọi là globulin miễn dịch, các phân tử hình chữ Y là các protein được sản xuất bởi cơ thể giúp chống lại các chất lạ gọi là kháng nguyên .
Các kháng nguyên là bất kỳ chất nào kích thích hệ thống miễn dịch tạo kháng thể.
Tham khảo
- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong, rắn…..
- Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
Phân biệt kháng nguyên – kháng thể ( Ví dụ: Khi chúng ta bị ong chích thì nọc độc của ong được xem là gì?)
- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong, rắn…..
- Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
- Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa.
(Tham khảo)
- Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ virus, hay trong các nọc độc của ong, rắn…..
- Kháng thể là những phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
- Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa.
Cặp kháng thể và kháng nguyên nào sẽ gây ra hiện tượng đông máu? *
A: kháng thể beta và kháng nguyên A
B: kháng thể alpha và kháng nguyên A
C: kháng thể alpha và kháng nguyên B
D: kháng thể alpha và kháng thể beta
so sánh kháng nguyên và kháng thể(nêu vai trò của kháng nguyên và kháng thể)
so sánh:
STT | Kháng nguyên | Kháng thể |
1 | Nói chung protein có thể là chất béo, carbohydrate hoặc axit nucleic. | Các kháng thể là các protein. |
2 | Kích hoạt sự hình thành các kháng thể. | Các trang biến có lãnh thổ kháng nguyên. |
3 | Có ba loại kháng nguyên cơ bản. (Exogenous, nội sinh và Autoantigens) | Có năm loại kháng thể cơ bản. (Immunoglobulin M, G, E, D và A) |
4 | Vùng của kháng nguyên tương tác với các kháng thể được gọi là epitope. | Vùng biến đổi của kháng thể đặc biệt liên kết với một epitope được gọi là paratope. |
5 | Nguyên nhân phản ứng dị ứng hoặc bệnh tật. | Bảo vệ cơ thể bằng cách cố định hoặc phân tán vật liệu kháng nguyên. |
Câu 15: Những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể được gọi là: A. Kháng sinh B. Kháng huyết thanh C. Kháng độc tố Kháng nguyên
: Phát biểu nào sau đây đúng
a) Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng tạo ra các kháng thể
b) Kháng thể là những phân tử ngoại lai có khả năng tạo ra các kháng nguyên
c) Kháng nguyên là những phân tử prôtêin có khả năng kích thích cơ thể tạo ra các kháng thể
d) Kháng thể là những phân tử prôtêin do cơ thể tạo ra để chống lại các kháng nguyên.
Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế nào?
tk
Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể phụ thuộc vào cấu trúc bề mặt của kháng nguyên và kháng thể. Sự kết hợp này xảy ra giữa một phần rất giới hạn giữa phân tử kháng nguyên (nhóm quyết định) và một phần rất giới hạn của phân tử kháng thể (trung tâm hoạt động).
tk
Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể phụ thuộc vào cấu trúc bề mặt của kháng nguyên và kháng thể. Sự kết hợp này xảy ra giữa một phần rất giới hạn giữa phân tử kháng nguyên (nhóm quyết định) và một phần rất giới hạn của phân tử kháng thể (trung tâm hoạt động).
cơ chế tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể là gì ?
kháng nguyên nào thì ứng vs kháng thể ấy
VD: kháng nguyên A ứng với kháng thể A
Người có nhóm máu AB (máu có cả kháng nguyên A và B) có thể truyền cho người bị tai nạn có nhóm máu O được không? Vì sao? *
A.Không. Vì gây kết dính với kháng thể anpha và kháng thể bêta
B.Được. Vì không gây kết dính với kháng thể anpha
C.Được. Vì không gây kết dính với kháng thể anpha và kháng thể bêta
D.Không. Vì gây kết dính với kháng thể anpha
cảm ơn ạ :>>