Một xe cát có khối lượng 5 tấn chuyển động với vận tốc 54 km/h thì có một hòn đá có khối lượng 1 kg bay đến cắm vào xe. Tính vận tốc của xe sau khi hòn đá cắm vào:
a/. Hòn đá bay ngang với vận tốc 10 m/s
b/. Hòn đá rơi thẳng đứng
Một viên đạn pháo khối lượng m1 = 10 kg bay ngang với vận tốc v1 = 500 m/s dọc theo đường sắt và cắm vào toa xe chở cát có khối lượng m2 = 1 tấn, đang chuyển động cùng chiều với vận tốc v2 = 36 km/h. Vận tốc của toa xe ngay sau khi trúng đạn là
A. 4,95 m/s
B. 15 m/s
C. 14,85 m/s
D. 4,5 m/s
một hòn đá có khối lượng 10 kg bay với vận tốc 36km/h động lượng của hòn đá là
\(P=m\cdot v=10\cdot10=100\left(kg\cdot\dfrac{m}{s}\right)\)
Tóm tắt giúp mình luôn ạ:
Một hòn đá có khối lượng 5 kg, bay với vận tốc 72 km/h. Động lượng của hòn đá là:
Tóm tắt:
\(m=5kg=0.05g\\ v=72km/h\\ Wđ=?\)
__________________________
Giải:
Đổi : \(72km/h=20m/s\)
Động lượng của hòn đá là:
\(p=m.v=5.20=100\left(kg.m/s\right)\)
Vậy..
`@An`
Một hòn đá khối lượng 500g, bay với vận tốc 72km/h. Động lượng của hòn đá đó là
bay tốc độ thế bay vào người đi qua là...
Đổi 500g = 0.5 kg
Đổi 72km/h = 20m/s
Động lượng của hòn đá là p = mv = 0.5.20 = 10 kg.m/s
Tính độ lớn động lượng của từng vật sau:
a) Một hòn đá khối lượng 0,5 kg đang chuyển động với vận tốc 20 m/s.
b) Một chiếc xe buýt khối lượng 12 000 kg đi với tốc độ 10 m/s trên đường
c) Một eletron di chuyển với tốc độ 2,0.107 m/s (Khối lượng của electron là 9,1.10-31 kg.)
a) Ta có: m = 0,5 kg; v = 20 m/s.
=> Động lượng của hòn đá là: p = m.v = 0,5.20 = 10 (kg.m/s).
b) Ta có: m = 12 000 kg; v = 10 m/s.
=> Động lượng của xe buýt là: p = m.v = 12 000.10 = 1,2.105 (kg.m/s).
c) Ta có: m = 9,1.10 -31 kg; v = 2,0.107 m/s.
=> Động lượng của electron là: p = m.v = 9,1.10 -31 . 2,0.107 = 1,82.10-23 (kg.m/s)
Một xe nhỏ chở cát khối lượng 98 kg đang chạy với vận tốc 1 m/s trên mặt đường phẳng ngang không ma sát. Một vật nhỏ khối lượng 2 kg bay theo phương ngang với vận tốc 6 m/s (đối với mặt đường) đến xuyên vào trong cát. Xác định vận tốc của xe cát sau khi vật nhỏ xuyên vào nó trong hai trường hợp : Vật bay đến ngược chiều chuyển động của xe cát.
Chọn chiều chuyển động ban đầu của xe cát là chiều dương. Hệ vật gồm xe cát và vật nhỏ chuyển động theo cùng phương ngang, nên có thể biểu diễn tổng động lượng của hệ vật này dưới dạng tổng đại số.
Trước khi vật xuyên vào xe cát: p 0 = M V 0 + m v 0
Sau khi vật xuyên vào xe cát: p = (M + m)V.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có :
p = p 0 ⇒ (M + m)V = M V 0 + m v 0
Suy ra : V = (M V 0 + m v 0 )/(M + m)
Khi vật bay đến ngược chiều chuyển động của xe cát, thì v 0 = -6 m/s, nên ta có :
V = (98.1 + 2.(-6))/(98 + 2) = 0,86(m/s)
Một xe nhỏ chở cát khối lượng 98 kg đang chạy với vận tốc 1 m/s trên mặt đường phẳng ngang không ma sát. Một vật nhỏ khối lượng 2 kg bay theo phương ngang với vận tốc 6 m/s (đối với mặt đường) đến xuyên vào trong cát. Xác định vận tốc của xe cát sau khi vật nhỏ xuyên vào nó trong hai trường hợp : Vật bay đến cùng chiều chuyển động của xe cát.
Chọn chiều chuyển động ban đầu của xe cát là chiều dương. Hệ vật gồm xe cát và vật nhỏ chuyển động theo cùng phương ngang, nên có thể biểu diễn tổng động lượng của hệ vật này dưới dạng tổng đại số.
Trước khi vật xuyên vào xe cát: p 0 = M V 0 + m v 0
Sau khi vật xuyên vào xe cát: p = (M + m)V.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có :
p = p 0 ⇒ (M + m)V = M V 0 + m v 0
Suy ra : V = (M V 0 + m v 0 )/(M + m)
Khi vật bay đến cùng chiều chuyển động của xe cát, thì v 0 = 7 m/s, nên ta có :
V = (98.1 + 2.6)/(98 + 2) = 1,1(m/s)
Động lượng lúc đầu của hệ lúc đầu: \(\overrightarrow{p_1}=m_1\overrightarrow{v_1}\)
Động lượng lúc đầu của hệ lúc sau: \(\overrightarrow{p_2}=\left(m_1+m_2\right)\overrightarrow{v_2}\)
Theo định luật bảo toàn động lượng:
\(\Rightarrow m_1\overrightarrow{v_1}=\left(m_2+m_1\right)\overrightarrow{v_2}\Rightarrow v_2=\dfrac{m_1\overrightarrow{v_1}}{m_2+m_1}=\dfrac{m_1v_1cos60^0}{m_2+m_1}=0,125\)m/s
Một xe chở cát khối lượng 38 kg đang chạy trên một đường nằm ngang không ma sát với vận tốc 1 m/s. Một vật nhỏ khối lượng 2 kg bay theo phương chuyển động của xe với vận tốc 7 m/s (đối với mặt đất) đến chui vào cát và nằm yên trong đó. Xác định vận tốc mới của xe trong hai trường hợp:
a) Vật bay đến ngược chiều xe chạy.
b) Vật bay đến cùng chiều xe chạy.
Một xe chở đầy cát chuyển động không ma sát vói vận tốc v1 = 1m/s trên mặt đường nằm ngang.Toàn bọ xe cát có khối lượng M = 10 kg.1 quả cầu khối lượng m = 2kg bay theo chiều nguược lại với vận tốc nằm ngang v2 = 7m/s. Sau khi gặp xe quả cầu ngập trong cát.Hỏi sau đó xe chuyển động theo chiều nào với vận tốc bap nhiêu?