Nhận xét và giải thích sự biến đổi màu sắc của nước bromine trong 2 thí nghiệm.
Nhận xét sự biến đổi màu sắc của dung dịch KMnO4 trong 2 thí nghiệm. Ống nghiệm nào thu được dung dịch trong suốt sau thí nghiệm? Giải thích.
Tham khảo:
Thí nghiệm 3: Khi khí đi qua ống nghiệm chứa dung dịch KMnO4 dung dịch bị mất màu --> dung dịch trong suốt sau thí nghiệm.
Thí nghiệm 4: Khi khí đi qua ống nghiệm chứa dung dịch KMnO4 thì dung dịch bị mất màu --> dung dịch trong suốt sau thí nghiệm. Do KMnO4 là chất oxi hoá mạnh, alkene, alkyne có liên kết bội kém bền nên có khả năng tham gia phản ứng oxi hoá - khử
Thí nghiệm 3:Dung dịch KMnO4 dung dịch bị mất màu --> dung dịch trong suốt sau thí nghiệm.
Thí nghiệm 4: Dung dịch KMnO4 thì dung dịch bị mất màu --> dung dịch trong suốt sau thí nghiệm.
Do KMnO4 là chất oxi hoá mạnh, alkene, alkyne có liên kết bội kém bền nên có khả năng tham gia phản ứng oxi hoá - khử
Mô tả và giải thích sự thay đổi mực nước trong mỗi ống đong. So sánh sự khác nhau giữa màu sắc của hai cây và lát cắt ngang rễ, thân của chúng.Viết báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu sau:
- Tên thí nghiệm: Chứng minh sự hút nước của rễ cây, sự vận chuyển nước ở thân cây.
- Nhóm thực hiện: Nhóm 2
- Kết quả và thảo luận:
+ Sự thay đổi mực nước trong mỗi ống đong: Cả hai ống đong đều có mực nước giảm so với mức ban đầu.
+ Sự khác nhau giữa màu sắc của hai cây và lát cắt ngang rễ, thân của hai cây: Lá của cây ở ống đong thứ nhất có màu sắc không thay đổi, lá của cây ở ống đong thứ hai xuất hiện những viền màu đỏ. Lát cắt ngang rễ, thân của cây ở ống đong thứ nhất không có màu; lát cắt ngang rễ, thân của cây ở ống đong thứ hai xuất hiện các chấm tròn màu đỏ đậm.
+ Giải thích: Nước và một số chất tan trong nước được rễ hấp thụ và vận chuyển lên các cơ quan phía trên theo mạch gỗ trong thân cây. Khi rễ cây được đặt trong ống đong chứa nước, rễ hút nước sẽ làm giảm lượng nước trong hai ống đong. Các chất tan trong nước như mực đỏ hoặc eosin trong ống đong thứ hai được rễ hấp thụ và vận chuyển theo mạch gỗ, do đó phần mạch gỗ ở thân cây thứ hai có màu đỏ.
- Kết luận: Rễ thực hiện chức năng hút nước và mạch gỗ có vai trò vận chuyển nước từ rễ lên thân rồi lên lá.
Lấy vào ống nghiệm 1 ml dung dịch CH,COONa 1M. Thêm vào 2 giọt dung dịch phenolphtalein, nhận xét màu của dung dịch thu được. Đun nóng nhẹ dung dịch trên đèn cồn, nhận xét sự biến đổi màu của dung dịch. Giải thích hiện tượng? giúp mình giải thích hiện tượng sau khi đun nóng với ạ. Mình cảm ơn 🫶🏻
*Tham khảo:
- Khi thêm phenolphthalein vào dung dịch CH3COONa, dung dịch sẽ chuyển sang màu hồng do phenolphthalein làm cho dung dịch kiềm có màu hồng.
- Khi đun nóng nhẹ, màu hồng sẽ biến mất và dung dịch trở lại màu không màu. Điều này xảy ra do khi đun nóng, dung dịch CH3COONa sẽ phân hủy thành CH3COOH và NaOH. Phản ứng này là phản ứng phân hủy muối axit, trong đó NaOH là bazơ mạnh và CH3COOH là axit yếu.
- Do đó, màu hồng của phenolphthalein sẽ biến mất khi có sự tạo ra của CH3COOH.
Hãy nếu và giải thích bằng phương trình phản ứng các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm sau: Cho CO2 dư lội chậm qua dung dịch nước vôi trong (có nhận xét gì về sự biến đổi số mol kết tủa theo số mol CO2). Sau đó cho tiếp nước vôi trong vào dung dịch vừa thu được cho đến dư.
$Ca(OH)_2 + CO_2 \to CaCO_3 + H_2O(1)$
$CaCO_3 + CO_2 + H_2O \to Ca(HCO_3)_2(2)$
Giai đoạn 1 : số mol khí $CO_2$ tăng thì kết tủa tăng dần
Giai đoạn 2 : số mol khí $CO_2$ giảm thì kết tủa giảm dần
$Ca(HCO_3)_2 + Ca(OH)_2 \to 2CaCO_3 + 2H_2O(3)$
(3) : Xuất hiện kết tủa trắng
Thi nghiệm că,s hoa vào bình nc màu
-Nhận xét :
+Sự thay đổi màu sắc của cánh hoa ...............
+Khi cắt ngang cành hoa , phần nào bị nhuộm màu ?
2.Đối tượng thí nghiệm :............
Thời gian thí nghiệm : từ ngày ..............đến ngày ...............
-hãy giải thuchs
+ Vì sao mép vỏ ở phía trên chỗ cắt vỏ lại phình ra ?
+Vì sao mép vỏ ở dưới k phình to ra ?
Từ kq thí nghiệm trên , hãy rút ra nhận xét về chức năng của mạch rây
Cắm một cành hoa vào bình nước màu để ra chỗ thoáng. Sau một thời gian, quan sát nhận xét sự thay đổi màu sắc của cánh hoa. Tiếp đó cắt ngang cành hoa, dùng kính lúp quan sát phần bị nhuộm màu. Cho biết nước và muối khoáng được vận chuyển theo phần nào của cây.
Màu của cánh hoa có màu của màu nước. Khi cắt ngang cành hoa phần mạch gỗ bị nhuộm.
2. Mép vỏ phía trên phần cắt phình to ra vì khi ta bóc vỏ mạch rây đã tróc theo và chất hữu cơ vận chuyển đi nuôi cơ thể không thể vận chuyển xuống được nên ứ lại ở mép vỏ phía trên làm mép vỏ phía trên phình to ra.
Phản ứng của phenol với nước bromine được tiến hành như sau:
- Cho khoảng 1,0 mL dung dịch phenol 5% vào ống nghiệm.
- Nhỏ vài giọt nước bromine bão hoà vào ống nghiệm, lắc đều. Nước bromine mất màu và xuất hiện kết tủa trắng.
Hãy giải thích hiện tượng xảy ra và viết phương trình hoá học của phản ứng.
Hiện tượng: Nước bromine mất màu và xuất hiện kết tủa trắng.
Giải thích: do phenol phản ứng với nước bromine tạo thành sản phẩm thế 2,4,6 – tribromophenol ở dạng kết tủa màu trắng.
PTHH:
Thí nghiệm
Dụng cụ
- Dao con
- bình thủy tinh ( chai nhựa ) chứa nước pha màu ( mực đỏ , mực tím )
- Kính lúp
- Một cành hoa trắng( hoa hồng hoặc hoa cúc, hoa huệ)
Tiến hành thí nghiệm
- sau 1,5 ngày , quan sát, nhận xét sự thay đổi màu sắc của cánh hoa
- cắt vài lát mỏng ngang cành hoa, dùng kính lúp quan sát phần bị nhuộm màu
- Nhận xét nước và muối khoáng hòa tan được vận chuyển theo phần nào của thân
( nhanh nhé, mk cần gấp vào 21-10 nhé)
nước và muối khoáng hòa tan được vận chuyển theo phần mạch gỗ đó
Công Tử Họ Nguyễn
Một em học sinh làm thí nghiệm như sau : Cho một mẩu giấy quỳ tím vào ống nghiệm đựng nước cất, sau đó sục khí CO 2 vào ống nghiệm. Màu của giấy quỳ tím có biến đổi không ? Nếu đun nóng nhẹ ống nghiệm thì màu của giấy quỳ tím biến đổi ra sao ? Hãy giải thích và viết các phương trình hoá học, nếu có.
Khí CO 2 tan một phần vào nước tạo thành dung dịch H 2 CO 3 làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ. Khi đun nóng nhẹ, độ tan của CO 2 trong nước giảm, CO 2 ) bay ra khỏi dung dịch, giấy quỳ trở lại màu tím ban đầu.
1. Vì sao cung cấp đủ nước , đúng lúc , cây sẽ sinh trưởng tốt , cho năng suất cao ?
2. Em hãy thiết kế một thí nghiệm để giải thích về tác dụng của muối lân ( hoặc muối kali ) đối với cây trồng .
Mục đích của thí nghiệm : ..............................................................................................................
- Đối tượng thí nghiệm : .................................................................................................................
- Dự đoán kết quả thí nghiệm : ( chiều cao cây thí nghiệm so với cây đối chứng , màu sắc lá , khả năng sống của cây ) : ......................................................................................................................
- Rút ra nhận xét về vai trò của muối lân :
............................................................................................................................................................
1. Vì khi cung cấp đủ nước, đúng lúc, cây sẽ có điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi chất diễn ra tốt hơn, đạt hiệu quả năng suất cao.
2. Mục đích của thí nghiệm: Tìm hiểu nhu cầu muối lân hoặc kali đối với cây trồng. - Đối tượng thí nghiệm: 2 chậu cây cùng kích thước,cùng loại, lượng nước tưới và lượng đất như nhau. + Chậu A: Cây được bón đủ các loại muối khoáng hòa tan (Đạm, Lân, Kali,...). + Chậu B: Cây thiếu muối lân (hoặc kali). - Kết quả: + Cây ở chậu A sinh trưởng, phát triển bình thường. + Cây ở chậu B còi cọc, kém phát triển, có biểu hiện bị bệnh (vàng lá, rìa bị cháy,...) - Nhận xét: Muối khoáng rất cần thiết cho cây. Cây cần có đủ loại muối khoáng để phát triển.
Câu trả lời này mình lấy của 1 bạn, câu 2 không chắc chắn là đúng. Chúc bạn học tốt.
1.nước là chất xúc tác và là môi trường hoạt động trao đổi chất trong có thực vật