Dùng khái niệm lực cản của nước để giải thích một số hiện tượng có liên quan trong đời sống.
Dùng khái niệm lực hấp dẫn, trọng lượng, khối lượng để giải thích một số hiện tượng có liên quan thường gặp trong đời sống.
Ném một quả bóng lên cao, ta thấy quả bóng lại rơi xuống mà không phải bay thẳng lên trời:
Thả viên phấn rơi thẳng từ trên cao xuống đất:
Dùng khái niệm gia tốc để giải thích một số hiện tượng về chuyển động dưới tác dụng của lực. Ví dụ như chuyển động rơi của một vật là chuyển động có gia tốc vì vật rơi chịu tác dụng của lực hút của Trái Đất.
Chuyển động của xe máy khi chuẩn bị dừng đèn đỏ là chuyển động có gia tốc vì xe chịu tác dụng của lực ma sát, lực này làm cho xe chuyển động chậm dần tức là vận tốc giảm dần trong một khoảng thời gian.
"Vật lý học".Tiếng Anh có nghĩa "Physics", từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "kiến thức về tự nhiên" là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lý ra đời từ rất lâu giúp con người giải thích những hiện tượng xuất hiện trong cuộc sống một cách khoa học và rỏ ràng nhất.
Giải thích một số hiện tượng liên quan đến âm thanh trong đời sống thực tế.
ngồi dưới cái cây ta nghe tiếng gió vi vu, do luồng gió và lá cây tạo thành.
Giải thích một số hiện tượng liên quan đến đời sống của lưỡng cư
tham khảo
Một số hiện tượng liên quan đến đời sống lớp lưỡng cư:
– Lưỡng cư sống nơi ẩm ướt gần bờ nước ếch hô hấp chủ yếu qua da, do vậy cần điều kiện là bề mặt da luôn ẩm ướt để tiến hành trao đổi khí
– Lưỡng cư thường bắt mồi về đêm vì mắt của loài ếch kém, không nhìn thấy gì khi bị chiếu sáng, do đó ban đêm nó có lợi thế hơn để bắt mồi, hạn chế sự cạnh tranh ban ngày với các loài khác.
tham khảo
\
Một số hiện tượng liên quan đến đời sống lớp lưỡng cư:
- Lưỡng cư sống nơi ẩm ướt gần bờ nước ếch hô hấp chủ yếu qua da, do vậy cần điều kiện là bề mặt da luôn ẩm ướt để tiến hành trao đổi khí
- Lưỡng cư thường bắt mồi về đêm vì mắt của loài ếch kém, không nhìn thấy gì khi bị chiếu sáng, do đó ban đêm nó có lợi thế hơn để bắt mồi, hạn chế sự cạnh tranh ban ngày với các loài khác.
Tham khảo:
Một số hiện tượng liên quan đến đời sống lớp lưỡng cư:
– Lưỡng cư sống nơi ẩm ướt gần bờ nước ếch hô hấp chủ yếu qua da, do vậy cần điều kiện là bề mặt da luôn ẩm ướt để tiến hành trao đổi khí
– Lưỡng cư thường bắt mồi về đêm vì mắt của loài ếch kém, không nhìn thấy gì khi bị chiếu sáng, do đó ban đêm nó có lợi thế hơn để bắt mồi, hạn chế sự cạnh tranh ban ngày với các loài khác.
Giải thích hiện tượng thực tế liên quan đến đời sống của một số đại diện bộ gặm nhấm?
Có Bộ răng tiến hóa hơn các bộ khác
-có bộ răng thích nghi với chế độ gặm nhấm
-có răng cửa lớn,thiếu răng nanh
-Hàm có khoảng trống lớn
Câu 1. Hãy chứng minh đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch đồng thích nghi với đời sống ở nước?
Câu 2. . Những đặc trưng của ba bộ bò sát: bộ có vảy, bộ cá sấu và bộ rùa?
Câu 3.Giải thích một số hiện tượng liên quan đến đời sống hoặc cấu tạo ngoài của bò sát?
- Cấu tao ngoài của bò sát có ý nghĩa gì với đời sống ở cạn ?
- Tại sao thằn lằn thích phơi nắng?
- Tại sao thằn lằn sống được nơi khô ráo?
- Tại sao thằn lằn phải di chuyển bằng bò sát mặt đất?
...
Câu 4. Chứng minh đặc điểm cấu tạo ngoài của các bộ chim phù hợp với môi trường sống? ( Bộ gà, bộ ngỗng, bộ cắt)
Câu 5. Đề xuất các biện pháp bảo vệ sự đa dạng và phong phú của lớp chim?
Câu 6. Trình bày đặc điểm của bộ dơi và bộ cá voi?
Câu 7. Nêu các đại diện của bộ gặm nhấm? Cho biết đặc điểm về đời sống và một số tập tính của chúng?
Câu 8. Vì sao nói loài chuột phá hoại mùa màng rất ghê gớm?
Tham khảo: Lần sau đăng tách ra bớt !!
Câu 1 : Đặc điểm của ếch thích nghi với môi trường sống ở nước:
- Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành một khối thuôn nhọn về phía trước giảm sức cản của nước. - Da phủ chất nhày và ẩm, dễ thấm khí giảm ma sát khi bơi, dễ dàng thực hiện quá trình trao đổi khí qua lớp da.- Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón (giống chân vịt) thích nghi với hoạt động bơi lội.
Câu 2 : - Bộ có vảy: Thằn lằn bóng (hàm ngắn, răng nhỏ, không có mai và yếm). - Bộ cá sấu: Cá sấu Xiêm (hàm dài, nhiều răng lớn, không có mai và yếm).- Bộ rùa: Rùa núi vàng (hàm không có răng, có mai và yếm).
Câu 3 : *Giải thích một số hiện tượng liên quan đến đời sống hoặc cấu tạo ngoài của bò sát: +Da khô, có vảy sừng: tránh mất nước. + Cổ dài: tăng khả năng quan sát. + Mắt có mi cử động và có tuyến lệ: tránh khô mắt. + Bàn chân có 5 ngón, Chân có vuốt sắc: để bám vào nền khi di chuyển.+ Màng nhĩ nằm sau trong hốc tai: bảo vệ màng nhĩ, hướng âm thanh vào màng nhĩ. + Thân dài, đuôi rất dài: định hướng chuyển động nhanh, linh hoạt, giữ thăng bằng khi di chuyển.
*Lớp bò sát: Là động vật có xương sống, thích nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn: _ Da khô, có vảy sừng, cổ dài, chi yếu, đầu ngón có vuốt sắc. _ Màng nhĩ nằm trong hốc tai, mắt có mí_ Phổi có nhiều vách ngăn_ Tim 3 ngăn, có vách cơ hụt ở tâm thất (trừ cá sấu), máu đi nuôi cơ thể vẫn là máu pha, là động vật biến nhiệt._ Thụ tinh trong, con đực có cơ quan giao phối, con cái đẻ trứng có vỏ dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc, nhiều noãn hoàng
* Thằn lằn thích phơi nắng vì : Thằn lằn là loài động vật biến nhiệt ( máu lạnh ) , nhiệt độ cơ thể sẽ tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường .Khi nhiệt độ mô trường xuống thấp ( đêm xuống ),thân nhiệt nó sẽ bị giảm khiến hoạt động trao đổi chất bị suy yếu , nó không tìm cách tăng nhiệt độ trở lại thì nó sẽ chết .
* Thằn lằn sống ở nơi khô ráo vì : Thằn lằn là một loại động vật biến nhiệt..Thân nhiệt của thằn lằn thường biến đổi theo khí hậu của môi trường..Vì vậy thằn lằn thường thích nghi với đời sống ở nơi khô ráo.
* Thằn lằn di chuyển bằng bò sát mặt đất vì : Thằn lằn và các sinh vật cùng loại được gọi là bò sát vì chân của các sinh vật này quá ngắn, bé không thể nâng cơ thể lên được, nên khi di chuyển toàn thân áp sát xuống mặt đất, hay nói cách khác là chúng bò sát đất nên được gọi là bò sát.
Câu 4 :
Câu 5 : các biện pháp:
- xây dựng vườn quốc gia, khu bảo tồn
- không săn bắt làm ảnh hưởng tới môi trường sống của động vật thuộc lớp chim
- tuyên truyền để mọi người cùng bảo vệ động vật thuộc lớp chim
- trồng cây xanh
- lên án các hành vi bắt giữ, săn bắn các loài chim quý hiếm,..
Câu 6 : Đặc điểm của bộ dơi là:
- Chi trước biến đổi thành cánh da. Cánh da là một màng da rộng phủ long mao thưa, mềm mại nối liền cánh tay, ống tay, các xương bàn và các xương ngón với mình, chi sau và đuôi. Đuôi ngắn. Ăn sâu bọ (dơi ăn sâu bọ), ăn quả cây (dơi ăn quả cây) Đặc điểm của bộ cá voi là: - Cơ thể hình thoi, long gần như tiêu biến hoàn toàn, có lớp mỡ dưới da rất dày, cổ không phân biệt với thân, vây đuôi nằm ngang, bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc. Chi trước biển đổi thành vây bơi dưới dạng bơi chèo, song vẫn được nâng đỡ bởi các xương chi như ở động vật có xương sống ở cạn, có xương cánh tay và xương ống tay ngắn, các xương ngón tay lại rất dài, chi sau tiêu giảm. Cá voi sinh sản trong nước, nuôi con bằng sữa. Cá voi sống chủ yếu ở biển ôn đới và biển xanh.
Câu 7 :
Đại diện: Chuột đồng, sóc, ...
Bộ Gặm nhấm: cũng có tập tính tìm mồi, con mồi thường là quả, hạt.
Câu 8 : Vì khả năng phát triển nòi giống của chuột nhanh một cách khủng khiếp. Một năm một đôi chuột có thể sinh sản 2-4 lứa, mỗi lứa để 2-15 con, tuổi trưởng thành sinh dục chỉ khoảng 1-3 tháng. Bằng cách tính toán người ta thấy rằng một đôi chuột sau một năm có thể sinh sản được 800 cháu chắt, ăn hết gần 200kg lương thực gây hại rất lớn cho mùa màng, nhất là tập tính gặm nhấm cây lúa, hoa màu, các vật cứng ngay cả khi không đói, vì vậy răng bị mòn đi, nhưng răng lại có khả năng dài liên tục
5. Bài tập tính vận tốc truyền âm.
6. Giải thích một số hiện tượng liên quan đến âm thanh trong đời sống thực tế.
Mình nghĩ câu 5 bạn nên học thuộc những công thức tính quãng đường truyền âm, vận tốc truyền âm, thời gian truyền âm nhé. Và cả những vận tốc truyền âm của 1 số chất như nước, không khí và thép nữa. Bài 5 là bài tập vận dụng thôi nên bạn có thể tìm những bài tập vận dụng để làm thử nhé
a. Dựa vào khái niệm, đứng yên, tính tươngđối của chuyển động, quán tính giải thích một số hiện tượng cơ học trong thực tế
b. Tìm hiểu tên, tác dụng của các lực đã học để nêu được phương, chiều và biểu diễn được chúng