Định luật tuần hoàn đóng vai trò như thế nào trong việc dự đoán tính chất của các chất?
- Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài biểu hiện như thế nào?
- Hệ tiêu hóa đóng vai trò gì trong quá trình trao đổi chất?
- Hệ hô hấp có vai trò gì?
- Hệ tuần hoàn thực hiện vai trò nào trong trao đổi chất?
- Hệ bài tiết có vai trò gì trong sự trao đổi chất?
- Hệ tuần hoàn có vai trò: dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể và dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
- Hệ bài tiết có vai trò: lọc máu và thải nước tiểu ra ngoài, duy trì tính ổn định của môi trường trong.
- Sự trao đổi chất giữa cở thể và môi trường ngoài biểu hiện ở chỗ:
+ Cơ thể lấy các chất cần thiết cho sự sống (oxi, thức ăn, nước, muối khoáng) từ môi trường ngoài.
+ Nhờ các hệ cơ quan chuyên hóa, cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng đó và thải các chất thừa, chất cặn bã( CO2, phân, nước tiểu, mồ hôi) ra khỏi cơ thể .
- Hệ tiêu hóa có vai trò: lấy thức ăn, biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cơ thể hấp thụ được và thải phân ra ngoài môi trường.
- Hệ hô hấp có vai trò: lấy O2 và thải CO2.
- Hệ tuần hoàn có vai trò: dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể và dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
- Hệ bài tiết có vai trò: lọc máu và thải nước tiểu ra ngoài, duy trì tính ổn định của môi trường trong.
Trong phản ứng nhiệt phân các muối NH4NO2 và NH4NO3 số oxi hoá của nitơ biến đổi như thế nào? Nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất khử và nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất oxi hoá?
Phản ứng nhiệt phân:
Trong hai phản ứng trên số oxi hoá của nitơ trong mỗi phản ứng đều thay đổi. Trong mỗi phân tử muối một nguyên tử nitơ có số oxi hoá tăng, một nguyên tử có số oxi hoá giảm, đây là phản ứng oxi hoá khử nội phân tử.Ở cả hai phản ứng nitơ nguyên tử trong ion NH+4 đều là chất khử (chất cho e) nitơ từ số oxi hoá -3 tăng lên 0 ở phản ứng (1) và lên +1 ở phản ứng (2).Nguyên tử nitơ trong ion NO2- và NO3- là chất oxi hoá (chất nhận e). Ở phản ứng (1) số oxi hoá của N từ +3 (trong NO2- ) xuống 0 và ở phản ứng (2) số oxi hoá của nitơ từ +5 (trong NO3-) xuống +1.
Trong phản ứng nhiệt phân muối NH4NO2 và NH4NO3, số oxi hóa của nitơ biến đổi như thế nào? Nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất khử và nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất oxi hóa?
Cả hai phản ứng trên, số oxi hóa của nito đều không đổi ( đều là phản ứng oxit hóa nội phân tử)
Trong hai phản ứng :
$NH_4^+$ đều là chất khử ( số hóa oxi hóa của N tăng từ -3 lên 0)
$NO_3^- , NO_3^-$ đều là chất oxi hóa ( số oxi hóa của N lần lượt giảm từ +3 xuống 0 và giảm từ +5 xuống +1)
Quang hợp có vai trò như thế nào trong tổng hợp các chất và dự trữ năng lượng?
Quang hợp có vai trò cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các quá trình tổng hợp các chất và dự trữ năng lượng:
- Các sinh vật tự dưỡng như thực vật, tảo và một số vi khuẩn có khả năng chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong quá trình tổng hợp đường glucose, rổi từ đó tổng hợp nên các phân tử hữu cơ đặc trưng cho cơ thể chúng.
- Các sinh vật dị dưỡng lại sử dụng các sinh vật tự dưỡng hay dị dưỡng khác làm thức ăn. Thức ăn này lại chính là nguồn cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các quá trình tổng hợp các chất và dự trự năng lượng ở các cơ thể dị dưỡng đó.
Dự đoán: Theo em, dòng sông nâu, con thác và những đường ống khổng lồ có vai trò như thế nào trong việc sản xuất sô- cô- la?
Dòng sông nâu, con thác và những đường ống khổng lồ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc sản xuất sô-cô-la vì nó là một dây chuyển nối tiếp nhau để sản xuất ra được thanh kẹo socola.
Câu 1: a. Viết cấu hình electron của các nguyên tố 17Cl, 12Mg và xác định vị trí của chúng trong bảng hệ thống tuần hoàn? Giải thích? b. Dự đoán tính chất của chúng? Viết 3 ptpư minh họa cho mỗi chất (nếu có)?
Câu 1 a) \(^{17}Cl:1s^22s^22p^63s^23p^5\)
=> Ô 17, chu kì 3, nhóm VIIA
\(^{12}Mg:1s^22s^22p^63s^2\)
=> Ô 12, chu kì 3, nhóm IIA
b) Clo là phi kim => Tác dụng với phi kim, kim loại, bazo, nước, H2, muối....
\(Cl_2+H_2-^{as}\rightarrow2HCl\\Cl_2+2NaOH\rightarrow NaCl+NaClO+H_2O\\ Cl_2+2NaBr\rightarrow2NaCl+Br_2\)
Mg là kim loại => Tác dụng với axit, phi kim, muối
\(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\\ Mg+Cl_2-^{t^o}\rightarrow MgCl_2\\ Mg+\dfrac{1}{2}O_2-^{t^o}\rightarrow MgO\)
Viết cấu hình electron nguyên tử, xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn và dự đoán tính chất của các nguyên tố có số hiệu nguyên tử sau:
a) Na (Z = 11) b) Al (Z = 13)
c) S (Z = 16) d) Cl (Z = 17)
Na(Z=11) 1s2 2s2 2p6 3s1 thuộc ô thứ 11, chu kì 3, nhóm IA
Al(Z=13) 1s2 2s2 2p6 3s2 3p1 thuộc ô thứ 13, chu kì 3, nhóm IIIA
S(Z=16) 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4 thuộc ô thứ 16, chu kì 3
Nhóm VIA
Cl(Z=17) 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5 thuộc ô thứ 17, chu kì 3,
Nhóm VIIA
Dự đoán: Đoạn văn in nghiêng có vai trò như thế nào trong văn bản?
Đoạn văn in nghiêng có vai trò giải thích khái niệm “ghi chép” và “chỉnh sửa ghi chép. ”
1. Chu kỳ co dãn tim, máu vận chuyển như thế nào trong hệ tuần hoàn
2.a) Trình bày cấu tạo ruột non phù hợp chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng
b) Vai trò của gan trong tiêu hóa
c) Thành phần chất dinh dưỡng được hấp thụ trong ruột non là gì
3. Hô hấp có vai trò quan trọng như thế nào đối với cơ thể sống
4. Trình bày phương pháp sơ cứu cầm máu
5. Các chất dinh dưỡng sau khi hấp thụ ở ruột non sẽ đc vận chuyển theo mấy con đường