Trình bày một số ứng dụng của nhân bản vô tính động vật.
trình bày quy trình cụ thể của phương pháp nhân giống vô tính trong ống nghiệm (thực vật) và phương pháp nhân bản vô tính ở động vật
Cho các thông tin như sau về quá trình nhân bản vô tính ở động vật:
(1) Nuôi tế bào trứng chứa nhân 2n của con vật cần nhân bản trong ống nghiệm cho phát triển thành phôi.
(2) Tách nhân tế bào từ tế bào sinh dưỡng của cơ thể động vật cần nhân bản.
(3) Chuyển nhân tế bào vào một tế bào trứng trước đó đã lấy mất nhân.
(4) Cấy phôi vào tử cung của con cái cho mang thai và sinh đẻ bình thường.
Trình tự các khâu của quy trình nhân bản vô tính ở động vật là:
A. (3) → (4) → (1) → (2).
B. (2) → (3) → (1) → (4).
C. (1) → (2) → (3) → (4).
D. (2) → (4) → (3) → (1)..
Quá trình nhân bản vô tính ở động vật:
- Tách nhân tế bào từ tế bào sinh dưỡng của cơ thể động vật cần nhân bản (ví dụ tế bào tuyến vú)
- Chuyển nhân tế bào vào một tế bào trứng trước đó đã lấy mất nhân
- Nuôi tế bào trứng chứa nhân 2n của con vật cần nhân bản trong ống nghiệm cho phát triển thành phôi
- Cấy phôi vào tử cung của con cái cho mang thai và sinh đẻ bình thường
=> (2) → (3) → (1) → (4)
Chọn B
1. Mạch dao động - Trình bày đặc điểm, tính chất và ứng dụng sóng vô tuyến - Liệt kê các bộ phận của máy thu thanh và máy phát thanh. Nêu công dụng của từng bộ phận. 2. Sóng ánh sáng - Trình bày đặc điểm và nguồn phát của các loại quang phổ - Nêu bản chất, tính chất, nguồn phát và ứng dụng cỉa tia hồng ngoại, tia tử ngoại và tia X ( tia Rơn ghen ) 3. Lượng tử ánh sáng - Thế nào là hiện tượng quang điện. Trình bày thuyết lượng tử ánh sáng.
1 . Mạch dao động là một mạch điện tử có khả năng tạo ra một tín hiệu điện tử dao động với tần số và biên độ nhất định. Mạch dao động thường được sử dụng để tạo ra sóng điện từ, sóng âm thanh và sóng vô tuyến.
Sóng vô tuyến là sóng điện từ không dây được truyền qua không gian, thông qua các sóng radio, sóng TV, sóng di động, wifi, bluetooth, vv. Sóng vô tuyến có tần số từ 3 kHz đến 300 GHz.
Các bộ phận của máy thu thanh bao gồm: ăng-ten, bộ khuếch đại, bộ lọc, bộ giải mã và bộ truyền tải âm thanh. Công dụng của từng bộ phận như sau:
Ống nghe: chuyển đổi sóng âm thanh thành tín hiệu điện.Bộ khuếch đại: tăng cường tín hiệu điện để có thể xử lý và tái tạo âm thanh ban đầu.Bộ lọc: loại bỏ các tín hiệu không mong muốn và chỉ giữ lại tín hiệu âm thanh.Bộ giải mã: giải mã tín hiệu âm thanh để có thể phát lại âm thanh ban đầu.Bộ truyền tải âm thanh: truyền tải tín hiệu âm thanh đến loa.Các bộ phận của máy phát thanh bao gồm: bộ tạo sóng, bộ khuếch đại, bộ lọc và ăng-ten. Công dụng của từng bộ phận như sau:
Bộ tạo sóng: tạo ra tín hiệu điện tử dao động với tần số và biên độ nhất định.Bộ khuếch đại: tăng cường tín hiệu điện để có thể truyền tải xa hơn.Bộ lọc: loại bỏ các tín hiệu không mong muốn và chỉ giữ lại tín hiệu âm thanh.Ống phát: chuyển đổi tín hiệu điện thành sóng điện từ để truyền tải qua không gian.Sóng ánh sáng là dạng sóng điện từ có bước sóng trong khoảng từ 400 nm đến 700 nm. Sóng ánh sáng có thể được phát ra từ các nguồn như mặt trời, đèn huỳnh quang, đèn LED, vv.
Các loại quang phổ chính bao gồm:
Quang phổ liên tục: là quang phổ mà tất cả các bước sóng trong khoảng từ 400 nm đến 700 nm đều có mặt.Quang phổ phân tán: là quang phổ mà các bước sóng không đều nhau và phân tán theo hướng khác nhau.Quang phổ phát xạ: là quang phổ mà các bước sóng chỉ xuất hiện ở những vị trí cụ thể.Tia hồng ngoại là dạng sóng điện từ có bước sóng lớn hơn so với ánh sáng đỏ và được phát ra từ các nguồn như bếp điện, máy sấy tóc, vv. Tia hồng ngoại có tính chất có thể thấm qua vật liệu như thủy tinh và nhựa, và được sử dụng trong các thiết bị như điều khiển từ xa, máy quay phim, vv.
Tia tử ngoại là dạng sóng điện từ có bước sóng nhỏ hơn so với ánh sáng tím và được phát ra từ các nguồn như mặt trời, đèn cường độ cao, vv. Tia tử ngoại có tính chất gây hại cho sức khỏe con người, có thể gây ung thư da và làm suy giảm thị lực. Tuy nhiên, tia tử ngoại cũng có ứng dụng trong y học, trong việc diệt khuẩn và điều trị bệnh.
Tia X (tia Röntgen) là dạng sóng điện từ có bước sóng nhỏ hơn so với tia tử ngoại và được phát ra từ các nguồn như máy chụp X-quang. Tia X có tính chất có thể xuyên qua các vật liệu dày và được sử dụng trong y học để chụp X-quang và chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên, tia X cũng có tác động tiêu cực đến sức khỏe nếu tiếp xúc quá nhiều.
Hiện tượng quang điện là hiện tượng mà khi một chất bị chiếu ánh sáng, các electron trong chất sẽ hấp thụ năng lượng từ ánh sáng và bị kích thích lên các trạng thái năng lượng cao hơn. Khi các electron trở về trạng thái năng lượng thấp hơn, chúng sẽ phát ra năng lượng dưới dạng ánh sáng.
Thuyết lượng tử ánh sáng là một lý thuyết giải thích tính chất sóng của ánh sáng và cách mà ánh sáng tương tác với vật chất. Theo thuyết lượng tử ánh sáng, ánh sáng được coi là một dạng sóng điện từ và có tính chất hạt như các hạt photon. Mỗi photon có một năng lượng nhất định và tần số của sóng ánh sáng được liên kết với năng lượng của photon theo công thức Planck-Einstein.
Thuyết lượng tử ánh sáng cũng giải thích hiện tượng quang điện bằng cách mô tả quá trình hấp thụ và phát xạ photon. Khi một photon chạm vào một chất, nó có thể được hấp thụ bởi một electron trong chất, khiến cho electron bị kích thích lên trạng thái năng lượng cao hơn. Sau đó, electron sẽ trở về trạng thái năng lượng thấp hơn và phát ra photon dưới dạng ánh sáng.
Thuyết lượng tử ánh sáng cũng giải thích các hiện tượng khác như hiện tượng quang điện, hiện tượng giao thoa và hiện tượng nhiễu xạ. Nó là một trong những lý thuyết quan trọng nhất trong vật lý hiện đại và đã đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Quan sát Hình 21.6 và trình bày quy trình thực hiện nhân bản vô tính vật nuôi.
Quy trình thực hiện nhân bản vô tính vật nuôi:
- Bước 1: Tách tế bào tuyến vú của con (A) và nuôi trong phòng thí nghiệm.
- Bước 2: Tách tế bào trứng của con (B), sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng này.
- Bước 3: Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân tạo nên tế bào lai.
- Bước 4: Nuôi cấy tế bào lai trên môi trường nhân tạo cho phát triển thành phôi.
- Bước 5: Cấy phôi vào tử cung của con cừu cái C để “mang thai hộ”.
- Bước 6: Phôi phát triển thành cơ thể mới tạo ra cừu Dolly có đặc điểm di truyền hầu như giống con cừu A.
Đâu không phải là ứng dụng của công nghệ gen?
A. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới.
B. Tạo giống cây trồng biến đổi gen.
C. Nhân bản vô tính ở động vật.
D. Tạo động vật biến đổi gen.
có ý kiến cho rằng: Nhân vật quan phụ mẫu trong văn bản "sống chết mặc bay" là kể vô trách nhiệm đến tàn nhẫn,bất nhân.Hãy viết một đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động(gạch chân,chú thích rõ)
Trong các ứng dụng sau, đâu là một trong những ứng dụng của công nghệ gen?
A. Nhân bản vô tính ở động vật.
B. Nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng.
C. Tạo giống cây trồng biến đổi gen.
D. Nuôi cấy tế bào và mô trong chọn giống cây trồng.
Ứng dụng sinh sản vô tính được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp: ghép chồi (mắt), ghép cành, chiết cành, giâm cành, nuôi cấy tế bào và mô thực vật, trồng hom, trồng chồi.
Giải thích quy trình nhân bản vô tính ở động vật và nêu ý nghĩa thực tiến của phương pháp này.
- Nhân bản vô tính ở động vật có thể được tiến hành theo quy trình tóm tắt như sau:
+ Đầu tiên người ta phải tách nhân tế bào từ tế bào cơ thể của động vật cần nhân bản rồi cho vào một tế bào trứng trước đó đã lấy mất nhân hoặc huỷ nhân để tạo ra hợp tử chứa nhân con vật cần nhân bản.
+ Tiếp đến, người ta nuôi hợp tử trong ống nghiệm cho phát triển thành phôi sau đó cấy phôi vào tử cung của con cái khác cho mang thai và sinh đẻ bình thường.
- Nhân bản vô tính ở động vật có rất nhiều ứng dụng, đặc biệt có ý nghĩa trong việc nhân bản động vật biến đổi gen. Ví dụ, nếu ta có một con giống có nhiều đặc điểm quý thì ta có thể tạo ra nhiều con vật có kiểu gen như vậy. Tuy nhiên, nhân bản vô tính ở động vật mới đang trong giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm ở một số động vật.