Nêu khái niệm Sử học
Câu 1: Nêu đơn vị đo, dụng cụ đo độ dài. Khái niệm về GHĐ và ĐCNN.
Câu 2: Nêu khái niệm, đơn vị đo, dụng cụ đo khối lượng. Cách sử dụng cân đồng hồ.
Câu 3: Nêu khái niệm, đơn vj đo, dụng cụ đo thời gian. Các bước đo thời gian
Câu 4: Nêu khái niệm, đơn vị đo, dụng cụ đo nhiệt độ. Các bước đo nhiệt độ cơ thể người bằng nhiệt kế y tế. Cach doi nhiệt độ từ thang nhiệt độ Xenxius sang thang nhiệt độ Frenhai.
Mọi người giúp mình với ạ!!!!!!
Câu 1:
-Đơn vị đo độ dài là:km,m,dm,cm,mm...
-Dụng cụ đo độ dài:thước dây, thước thẳng, thước mét,...
-Giới hạn đo của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước
-Độ chia nhỏ nhất của thước là độ dài giữa 2 vach chia liên tiếp trên thước.
Nêu cách sử dụng kính lúp và cho bt có thể sử dụng kín lúp trong những trường hợp nào?
Nêu cấu tạo của kính hiển vi quang học cho bt có thể sử dụng kính vi quang học trong những trường hợp nào?
C1: nêu khái niệm tế bào. Cho bt trong cơ thể người loại tế bào nào có chiều dài lớn nhất?
Nêu các thành phần cấu tạo của tế bào?
Phân biệt tế bào động vật và tế bào động vật phân biệt tế bào nhân thực và tế bào nhân xơ?
1. Dùng kính lúp quan sát một cái nấm, rồi vẽ những gì em quan sát được.
2. Giữ kính lúp phía trên chiếc lá, điều chỉnh kính để em có thể nhìn rõ các chi tiết trên lá
3. Từ từ dịch kính lúp ra xa chiếc lá, em có nhìn rõ chi tiết hơn không?
➢Cấu tạo của kính hiển vi quang học
Kính hiển vi cấu tạo gồm 4 bộ phận chính: Hệ thống giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều chỉnh. Cùng tìm hiểu chi tiết các bộ phận của kính để nắm được cấu tạo giúp cho việc sử dụng thiết bị này được tốt nhất.
➢Hệ thống giá đỡ
Hệ thống giá đỡ của kính hiển vi quang học giúp người sử dụng có thể chủ động thao tác, làm việc dễ dàng. Hệ thống này gồm: Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.
Bệ đỡ được thiết kế để đỡ hệ thống làm việc của thiết bị. Bộ phận này được thiết kế giúp người sử dụng khi thao tác có thể quan sát các vật mẫu mà không cần phải điều chỉnh nhiều lần. Bên cạnh đó, cố định thiết bị này một cách chắc chắn, không bị xê dịch.Thân kính được cấu tạo dạng cong đối với dòng kính hiển vi sinh học, dạng thẳng đứng đối với kính soi nổi. Tùy theo dòng sản phẩm mà thân kính được thiết kế khác nhau, tuy nhiên, bộ phận này được thiết kế cố định và giúp kính chắc chắn hơn trong quá trình sử dụng.Bàn tiêu bản là vị trí đặt vật mẫu. Vị trí này cố định giúp quá trình thực hiện theo dõi hình ảnh vật mẫu trở nên dễ dàng. Ở kính hiển vi soi nổi, bàn đặt mẫu vật là cố định, khi quan sát, người dùng điều chỉnh bộ phận phóng đại đến gần mẫu vật, khác với kính sinh học, người dùng điều chỉnh đưa bàn đặt mẫu vật lại gần thị kính để quan sát.Kẹp tiêu bản giúp kẹp giữ vật mẫu hỗ trợ trong việc thao tác chủ động nhất.Hệ thống phóng đại
Hệ thống phóng đại là một trong các bộ phận kính hiển vi có vai trò quan trọng, bao gồm thị kính và vật kính. Khi quan sát, người sử dụng có thể chủ động điều chỉnh phù hợp để có thể thấy vật mẫu rõ ràng nhất.
Thị kính: gồm có 2 loại ống đôi và ống đơn (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, dùng để tạo ra ảnh thật của vật cần quan sát).Vật kính: vị trí quay về phía có mẫu vật, có 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn để quan sát ảnh thật).
➢ Tế bào dài nhất là tế bào thần kinh (nơ-ron). Mặc dù khác nhau về nhiều mặt nhưng loại tế bào nào cũng có 3 phần cơ bản: màng sinh chất, chất tế bào và nhân.
Nêu các biện pháp tu từ thường được sử dụng trong thơ. Nêu khái niệm.
Giải thích khái niệm Sử học.
Sử học là khoa học nghiên cứu lịch sử của xã hội loài người nói chung hoặc của một quốc gia, dân tộc, địa phương, con người nói riêng.
1. Nêu ý nghĩa của việc học lịch sử?
2. Nêu giá trị từng loại sử liệu?
3. Khái niệm âm lịch, dương lịch?
4. Những nét chính về đời sống kinh tế, xã hội của người nguyên thủy?
5. Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông, phương Tây
Anh chị nào chưa ngủ giúp em với
1. Học Lịch sử để biết về cội nguồn của chính bản thân, gia đình, dòng họ, ... và rộng hơn là của cả dân tộc, nhân loại.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm về sự thành công và thất bại của quá khứ để phục phụ cho hiện tại và xây dựng tương lai.
2. Ý nghĩa
+ Tư liệu hiện vật: Cho ta biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa.
+ Tư liệu chữu viết: Tương đối đầy đủ về mọi mặt đời sống con người và các sự kiện lịch sử đã xảy ra.
+ Tư liệu truyền miệng: Chứa nhiều thông tin có giá trị.
+ Tư liệu gốc: Có giá trị tin cậy nhất.
1. Nêu tính chất hóa học của oxi, hiđro. Viết phương trình hóa học minh họa.
2. Viết PTHH để điều chế H2, O2 trong phòng thí nghiệm.
3. Nêu khái niệm, cách gọi tên, phân loại oxit. Lấy ví dụ minh họa.
4. Nêu tên, khái niệm, ví dụ về các loại phản ứng hóa học đã học.
5. Nêu ứng dụng của oxi, hiđro.
Khái niệm lịch sử được hiểu như thế nào? Nêu ví dụ cụ thể!
Lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra và lịch sử còn được hiểu là một khoa học nghiên cứu và phục dựng lại quá khứ.
Ví dụ:
Quá trình hình thành và phát triển của loài người (từ vượn thành người)Lịch sử xây dựng và phát triển của đất nước Việt NamCác triều đại nhà Triệu, Đinh, Lý, Trần∼ Lịch sử là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ và còn là một nghiên cứu được mọi người khai quật để dựng lại quá khứ
VD: Lịch sử những công cuộc dựng nước và cứu nước của nhân dân ta và các vị tướng...v...v
1.Nêu khái niệm, vai trò của đa dạng sinh học.
tham khảo nếu đúng :
– Đa dạng sinh học là yếu tố quyết định tính ổn định và là cơ sở sinh tồn của sự sống cho trái đất và của các hệ sinh thái tự nhiên. Bởi vì nó làm cân bằng số lượng cá thể giữa các loài và đảm bảo cho khống chế sinh học cho các loài với cá thể được tiếp nhận trong hệ sinh thái.Tham khảo:
Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú, đa dạng về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
– Đa dạng sinh học là yếu tố quyết định tính ổn định và là cơ sở sinh tồn của sự sống cho trái đất và của các hệ sinh thái tự nhiên. Bởi vì nó làm cân bằng số lượng cá thể giữa các loài và đảm bảo cho khống chế sinh học cho các loài với cá thể được tiếp nhận trong hệ sinh thái.
-Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên quý giá đối với tự nhiên và con người
-Trong tự nhiên đa dạng sinh học góp phần bảo vệ đất bảo vệ nước ,chắn sóng ,chắn gió ,điều hòa khí hậu .......................
-Đ ối với thực tiễn đa dạng sinh học cung cấp các sản phẩm sinh học cho con người như : lương thực, thực phẩm, dược liệu,...
Nêu các biện pháp đấu tranh sinh học và nêu khái niệm cây phát sinh giới đv
câu 1
Biện pháp đấu tranh sinh họcSử dụng thiên địch. ...Sử dụng vi khuẩn gây hại truyền cho sinh vật gây hại. ...Gây vô sinh diệt động vật gây hại. ...Ưu điểm. ...Hạn chếcâu 2 Cây phát sinh giới động vật là là sơ đồ dạng hình cây phát ra những nhánh từ chung một gốc (chung tổ tiên). ... Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh càng lớn bao nhiêu thì số loài của nhánh đó càng nhiều bấy nhiêu. Các nhóm có cùng nguồn gốc có vị trí gần nhau thì có quan hệ họ hàng gần với nhau hơnTham khảo- Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm:
+ Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại).
+ Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại.
+ Gây vô sinh diệt động vật gây hại.
Cây phát sinh là một dạng sơ đồ hình cây được chia thành nhiều nhánh từ một gốc chung.
*Các biện pháp đấu tranh sinh học
*Cây phát sinh giới động vật
Trong sinh học, sự tiến hóa của các loài động vật được chia thành các nhóm giống nhau dựa trên sự giống nhau về tổ chức cơ thể. Cơ thể có tổ chức và cấu tạo càng giống nhau thì được xếp càng gần nhau. Và các nhà khoa học đã minh họa mối quan hệ về sự phân chia các nhóm đó bằng một cây phát sinh.
Cây phát sinh là một dạng sơ đồ hình cây được chia thành nhiều nhánh từ một gốc chung. Từ các nhánh, người ta lại chia thành những nhánh nhỏ hơn và những cành nhỏ hơn sao cho tận cùng là một nhóm động vật. Các nhánh cây càng gần nhau thì nhóm động vật đó có quan hệ họ hàng cũng gần nhau hơn.
Dựa vào kiến thức đã học, hãy nêu khái niệm đô thị hoá
- Đô thị hoá là một quá trình kinh tế - xã hội, mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
- Đặc điểm của đô thị hoá là:
+ Xu hướng tăng nhanh dân so thành thị
+ Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn
+ Lối sống thành thị phổ biến rộng rãi.