Công nghiệp năng lượng nước ta bao gồm hai phân ngành là
A. thuỷ điện và nhiệt đỉện.
B. khai thác than và sản xuất điện.
C. thuỷ điện và khai thác nguyên, nhiên liệu.
D. khai thác nguyên, nhiên liệu và sản xuất điện
Các nước Đông Nam Á có thế mạnh để phát triển mạnh ngành công nghiệp
A. khai thác dầu khí
C. Sản xuất hàng tiêu dùng
B. chế tạo cơ khí và điện tử
D. khai thác than đá
Các nước Đông Nam Á có thế mạnh để phát triển mạnh ngành công nghiệp
A. khai thác dầu khí
C. Sản xuất hàng tiêu dùng
B. chế tạo cơ khí và điện tử
D. khai thác than đá
Câu 28. Người ta khai thác than đá để cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện sản xuất điện. Lúc này, than đá được gọi là *
A. vật liệu.
B. nhiên liệu.
C. nguyên liệu.
D. vật liệu hoặc nguyên liệu.
ĐÁP ÁN LÀ : D. Vật liệu hoặc nguyên liệu.
Phân tích các điều kiện để phát triển ngành khai thác, chế biến lâm sản và thuỷ điện ở Tây Nguyên
a) Khái quát
Tây Nguyên có vị trí địa lí quan trọng (giáp Lào, Cam-pu-chia, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ), gồm 5 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) với diện tích 54.475 k m 2 , dân số 4,4 triệu người (năm 2002)
b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
*Thuận lợi
-Địa hình cao nguyên xếp tầng, khí hậu cận xích đạo, có sự phân hoá theo độ cao, đất badan, thích hợp cho việc phát triển rừng
-Độ che phủ rừng lớn nhất so với các vùng khác (đạt 54,8% năm 2003), có nhiều loại gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến)
-Tiềm năng thuỷ điện lớn (chỉ sau Trung du và miền núi Bắc Bộ)
-Tiềm nàng thuỷ điện chủ yếu lập trung trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai
*Khó khăn
-Diện tích rừng tự nhiên và trữ lượng gỗ bị giám sút do cháy rừng
-Đất bị xói mòn, rửa trôi, nguồn nước ngầm hạ thâp về mùa khô
c) Điều kiện kinh tế - xã hội
*Thuận lợi
Đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự hình thành các lâm trường và kinh nghiệm sản xuất của nhân dân trong vùng
*Khó khăn
-Thưa dân, đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và lao động có tay nghề thiếu, trình độ dân trí và mức sống của nhân dân còn thấp
-Cơ sở hạ tầng (mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc,...) và cơ sở vật chất - kĩ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu
Ngta khai thác than đá để cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện sản xuất điện. Lúc này than đá đc gọi là:
A)Vật liệu
B)Nguyên liệu
C)Vật liệu hoặc nguyên liệu
D)Nhiên liệu
Ngoài công nghiệp khai thác nhiên liệu và công nghiệp điện, em hãy nêu tên và phân bố một số ngành công nghiệp nặng khác ở nước ta?
Một số ngành công nghiệp nặng quan trọng khác của nước ta hiện nay:
- Công nghiệp cơ khí- điện tử: Có cơ cấu sản phẩm đa dạng. Các trung tâm lớn nhất là: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẳng.
- Công nghiệp hóa chất có sản phẩm sử dụng rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt. Các trung tâm lớn nhất là TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì- Lâm Thao.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có cơ cấu đa dạng. Các nhà máy xi măng lớn hiện đại tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp tập trung ở ven các thành phố lớn.
Hãy sắp xếp các ngành công nghiệp dưới đây vào hai nhóm (công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến), sao cho phù hợp: công nghiệp điện lực, công nghiệp khai thác than; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp khai thác dầu khí; công nghiệp điện tử, tin học.
- Ngành công nghiệp khai thác: công nghiệp khai thác than, công nghiệp khai thác dầu khí.
- Ngành công nghiệp chế biến: công nghiệp điện lực, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp điện tử - tin học.
Ngoài cung cấp nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện thì ngành công nghiệp khai thác than còn cung cấp cho ngành công nghiệp nào dưới đây?
A. Công nghiệp luyện kim
B. Công nghiệp cơ khí
C. Công nghiệp hóa chất
D. Công nghiệp điện tử - tin học
Trong khai thác thuộc địa lần thứ 1, ở lĩnh vực công nghiệp thực dân Pháp chủ yếu tập trung vào lĩnh vực:
A. chế biến gỗ B. Khai thác than và kim loại.
C. Khai thác điện nước. D. Sản xuất xi măng và gạch ngói.
Thế mạnh trong ngành công nghiệp ở Tây Nguyên là
a) sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ điện
b) sản xuất hàng tiêu dùng
c) công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện
d) chế biến nông-lâm sản và thuỷ điện
Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng thủy sản nước ta, giai đoạn 1990 – 2010
(Đơn vị: nghìn tấn)
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, Hà Nội)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tổng sản lượng thuỷ sản, sản lượng thuỷ sản khai thác và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010.
b) Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng thuỷ sản, sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010 (lấy năm 1990 = 100%).
c) Nhận xét và giải thích nguyên nhân của sự phát triển ngành thuỷ sản nước ta trong thời gian qua.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện tổng sản lượng thuỷ sản, sản lượng thuỷ sản khai thác và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010
b) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
Tốc độ tăng trưởng sản lượng thuỷ sản nước ta, giai đoạn 1990 - 2010 (%)
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng thuỷ sán, sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010
c) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét: Trong giai đoạn 1990 - 2010:
Tổng sản lượng thuỷ sản tăng 4252,1 nghìn lần, tăng gấp 5,8 lần. Trong đó:
- Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng 1685,9 nghìn tấn, tăng gấp 3,3 lần.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng 2566,2 nghìn tấn, tăng gấp 16,8 lần.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng có tốc độ tăng nhanh hơn so với sản lượng thuỷ sản khai thác.
* Giải thích
Do nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với việc phát triển ngành thuỷ sản.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
+ Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú.
+ Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm.
+ Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ.
+ Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thông đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
+ Các dịch vụ thủy sản và chế biến thủy sản được mở rộng.
+ Nhu cầu về các mặt hàng thủy sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.
+ Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác là do nuôi trồng chủ động được về sản lượng và chất lượng sản phẩm để phục vụ thị trường.