Đời sống của giai cấp công nhân Anh và công nhân các nước đầu thế kỉ XIX như thế nào?
- Về điều kiện ăn ở:
- Về điều kiện lao động:
- Thời gian làm việc mỗi ngày:
- Tiền lương:
đời sống của giai cấp công dân anh và công dân các nước vào nữa đầu thế kỉ XIX như thế nào?
-về điều kiện ăn ở:.....................................
-về điều kiện lao động:.................................
-thời gian làm việc mỗi ngày:......................................
-tiền lương:..........................
đời sống của giai cấp công dân anh và công dân các nước vào nữa đầu thế kỉ XIX như thế nào?
-về điều kiện ăn ở:................Điều kiện ăn ở tồi tàn.....................
-về điều kiện lao động:..........điều kiện lao động vất vả.......................
-thời gian làm việc mỗi ngày:............Công nhân phải làm việc từ 14 đến 16 giờ mỗi ngày..........................
-tiền lương:.........Đàn bà, trẻ em cũng phải làm việc nặng, lương thấp hơn đàn ông.................
Đời sống của giai cấp công nhân Anh và công nhân các nước tư sản Âu - Mĩ vào nửa đầu thế kỉ XIX như thế nào (điều kiện ăn ở, lao động, thời gian làm việc mỗi ngày, tiền lương)?
Đời sống của giai cấp công nhân Anh và công nhân các nước vào nửa thế kỉ đầu XIX:
- Về điều kiện ăn ở: rất tồi tàn
- Về điều kiện lao động: vất vả
- Thời gian làm việc mỗi ngày: từ 14 đến 16 giờ/ ngày
- Tiền lương: đồng lương chết đói
Đời sống của công nhân Anh và các nước Âu-Mĩ vào nửa đầu thế kỉ XIX:
-Điều kiện ăn ở: tồi tệ
-Lao động: Phụ nữ và trẻ em để trả lương thấp
-Thời gian làm việc: Từ 14-> 18 tiếng mỗi ngày
-Tiền lương rẻ mạt
Thích thì tích nhé bạn
đk ăn ở : tồi tàn
phụ nữ và trẻ em phải làm việc nặng , tiền lương thấp
môi trường làm việc độc hại
thời gian làm việc kéo dài 12-16 tiếng k bt có đúng k ha
chúc bạn học tốt
Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân dẫn đến phong trào đập phá máy móc,đốt công xưởng nổ ra mạnh mẽ ở Anh nửa đầu thế kỉ XIX? A. Công nhân phải làm việc từ 14 đến 16 giờ mỗi ngày. B. Điều kiện lao động vất vả và tồi tàn, đồng lương chết đói. C. Phụ nữ, trẻ em cũng phải làm việc nặng, lương thấp hơn đàn ôg
D. Nam giới phải làm việc.
1. Đời sống của giai cấp công nhân Anh và công nhân các nước tư sản Âu -Mĩ và nửa đầu thế kỉ XIX ntn( điều kiện ăn ở, lao đông, thời gian làm vc mõi ngày, tiền lương)?
2. Tình hình chính trị và chính sách đối noi dối ngoại của nước Đức cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX được biểu diễn ntn?
3. Nêu đặc dierm chunbg nổi bật trong sự phát triển kinh tế của các nước Anh, Pháp, Mĩ, Đức cuois thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
1. Đời sống công nhân:
- Điều kiện ăn ở:
+ Vô cùng tồ tàn. Với đồng lương ít ỏi, họ phải sống trong những ngôi nhà chật chội, bẩn thỉu, ăn uống thiếu thốn.
- Lao động, thời gian làm việc:
+ Họ phải làm việc từ 14 đến 16 giờ mỗi ngày trong những điều kiện lao động vất vả, không có đồ bảo hộ, làm trong những nhà máy bí hơi (không có lỗ thông khí), những hầm mỏ tối tăm, chật hẹp, xí nghiệp, đồn điền,.. công việc rất nặng.
- Tiền lương:
+ Dù bị bóc lao động nặng nề, họ nhận được đồng lương vô cùng thấp "đồng lương chết đói"
+ Đàn bà, trẻ em cũng phải làm việc nặng, nhưng đồng lương còn thấp hơn của công nhân bình thường - những đàn ông.
2. Tình hình chính trị:
- Hiến pháp 1871 quy định nước Đức là một Liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do, theo chế độ quân chủ lập hiến. Các bang vẫn giữ hình thức vương quốc (có vua, chính phủ và quốc hội riêng), nhưng quyền hạn bị thu hẹp.
- Phổ là bang lớn nhất và mạnh nhất trong Liên bang Đức (chiếm 61% dân số và 64% lãnh thổ). Vai trò của Phổ trong liên bang rất lớn.
- Nhà nước liên bang được xây dựng trên cơ sở liên minh giữa giai cấp tư sản và quý tộc tư sản hoá, đứng đầu là Hoàng đế Vin-hem I và Thủ tướng Bi-xmác. Đây là lực lượng đã lãnh đạo công cuộc thống nhất đất nước bằng con đường vũ lực, có thế lực về chính trị và tiềm lực mạnh về kinh tế. Khi nước Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, tầng lớp quý tộc tư sản hoá vẫn giữ vai trò quan trọng.
=> Chế độ chính trị ở Đức thời kì này không phải là chế độ đại nghị tư sản mà thực chất là chế độ nửa chuyên chế, áp dụng sự thống trị của Phổ trên toàn nước Đức.
* Chính sách đối ngoại:
- Đường lối đối ngoại của Đức vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là công khai đòi chia lại thị trường và thuộc địa. Bởi lẽ phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của Anh\(\rightarrow\) ráo riết chạy đua vũ trang để thoả mãn nhu cầu của giới cầm quyền.
\(\Rightarrow\) Mâu thuẫn giữa Đức với Anh, Pháp càng thêm sâu sắc. Tính chất quân phiệt hiếu chiến là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa đế quốc Đức.
3. Đặc điểm chung các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX:
- Đều có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
- Sự hình thành các tổ chức độc quyền, chi phối toàn bộ đời sống xã hội.
Dẫn chứng: Ở Mĩ có " vua dầu mỏ", " vua thép"; ở Đức có các ông chủ độc quyền về luyện kim, than đa; ở Pháp là các công ti độc quyền trong lĩnh vực ngân hàng…
1. Đời sống công nhân:
- Điều kiện ăn ở:
+ Vô cùng tồ tàn. Với đồng lương ít ỏi, họ phải sống trong những ngôi nhà chật chội, bẩn thỉu, ăn uống thiếu thốn.
- Lao động, thời gian làm việc:
+ Họ phải làm việc từ 14 đến 16 giờ mỗi ngày trong những điều kiện lao động vất vả, không có đồ bảo hộ, làm trong những nhà máy bí hơi (không có lỗ thông khí), những hầm mỏ tối tăm, chật hẹp, xí nghiệp, đồn điền,.. công việc rất nặng.
- Tiền lương:
+ Dù bị bóc lao động nặng nề, họ nhận được đồng lương vô cùng thấp "đồng lương chết đói"
+ Đàn bà, trẻ em cũng phải làm việc nặng, nhưng đồng lương còn thấp hơn của công nhân bình thường - những đàn ông.
2. Tình hình chính trị:
- Hiến pháp 1871 quy định nước Đức là một Liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do, theo chế độ quân chủ lập hiến. Các bang vẫn giữ hình thức vương quốc (có vua, chính phủ và quốc hội riêng), nhưng quyền hạn bị thu hẹp.
- Phổ là bang lớn nhất và mạnh nhất trong Liên bang Đức (chiếm 61% dân số và 64% lãnh thổ). Vai trò của Phổ trong liên bang rất lớn.
- Nhà nước liên bang được xây dựng trên cơ sở liên minh giữa giai cấp tư sản và quý tộc tư sản hoá, đứng đầu là Hoàng đế Vin-hem I và Thủ tướng Bi-xmác. Đây là lực lượng đã lãnh đạo công cuộc thống nhất đất nước bằng con đường vũ lực, có thế lực về chính trị và tiềm lực mạnh về kinh tế. Khi nước Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, tầng lớp quý tộc tư sản hoá vẫn giữ vai trò quan trọng.
=> Chế độ chính trị ở Đức thời kì này không phải là chế độ đại nghị tư sản mà thực chất là chế độ nửa chuyên chế, áp dụng sự thống trị của Phổ trên toàn nước Đức.
* Chính sách đối ngoại:
- Đường lối đối ngoại của Đức vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là công khai đòi chia lại thị trường và thuộc địa. Bởi lẽ phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của Anh→→ ráo riết chạy đua vũ trang để thoả mãn nhu cầu của giới cầm quyền.
⇒⇒ Mâu thuẫn giữa Đức với Anh, Pháp càng thêm sâu sắc. Tính chất quân phiệt hiếu chiến là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa đế quốc Đức.
3. Đặc điểm chung các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX:
- Đều có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
- Sự hình thành các tổ chức độc quyền, chi phối toàn bộ đời sống xã hội.
Dẫn chứng: Ở Mĩ có " vua dầu mỏ", " vua thép"; ở Đức có các ông chủ độc quyền về luyện kim, than đa; ở Pháp là các công ti độc quyền trong lĩnh vực ngân hàng…
Lập bảng thống kê các sự kiện quan trọng về hoạt động đấu tranh tiêu biẻu của giai cấp công nhân từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Tham khảo
Thời gian | Sự kiện |
Cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX | Giai cấp công nhân ra đời |
1831 | Công nhân dệt Li-ông (Pháp) nổi dậy đấu tranh. |
1836 - 1847 | Phong trào Hiến chương ở Anh |
1844 | Tổ chức Đồng minh những người Cộng sản được thành lập |
1848 | Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản được công bố - đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học |
Tháng 6/1848 | Công nhân Pa-ri (Pháp) nổi dậy đấu tranh. |
1864 | Tổ chức Quốc tế thứ nhất được thành lập tại Anh. |
1871 | Cuộc khởi nghĩa ngày 18/3 tại Pa-ri, đưa tới sự ra đời của Hội đồng Công xã - đây là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới. |
1886 | Khoảng 40 vạn công nhân thành phố Chi-ca-gô (Mĩ) bãi công, biểu tình đòi ngày làm 8 giờ. |
Cuối thế kỉ XIX | Nhiều tổ chức chính trị của giai cấp công nhân trên thế giới, như: Đảng Xã hội dân chủ Đức (1875), Đảng Công nhân Pháp (1879), nhóm Giải phóng lao động Nga (1883),... |
Năm 1889 | Quốc tế thứ hai được thành lập |
Cuối thập niên 70 Giai cấp tư sản chỉ chú trọng đến đầu tư vào các nước thuộc địa hơn là đầu tư, đổi mới và phát triển công nghiệp trong nước. Đó là nguyên nhân làm cho kinh tế nước nào bị chậm lại?thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Anh vẫn chiếm ưu thế về:
A. Công nghiệp, hàng hải và thương mại
B. Thương mại và hải quân
C. Tài chính và xuất khẩu tư bản
D. Xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa
Theo công ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em thì việc sử dụng lao động trẻ em ở Anh cuối thế kỉ XVIII nữa thế kỉ XIX đã vi phạm nhứng quyền nào?Nếu em sống vào thời kì đó,em sẽ làm gì?
Lịch sử 8
Việc sử dụng lao động trẻ em ở Anh thế kỉ XVIII-XIX đã vi phạm quyền được học tập, vui chơi giải trí và quyền dduocj bảo vệ không bị bóc lột sức lao động.
Những năm đầu thế kỉ XX, đời sống của giai cấp công nhân và nhân dân lãnh đạo ở Nga ngày càng cơ cực bởi nhiều nguyên nhân, ngoại trừ
A. Ách áp bực bóc lột của chế độ phong kiến
B. Sự bóc lột của tư sản trong và ngoài nước
C. Nước Nga thất bại trong cuộc Chiến tranh Nga – Nhật
D. Nga hoàng tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất
"Sống trong lao động hoặc chết trong chiến đấu!", đó là khẩu hiệu đấu tranh của công nhân nước nào ở nửa đầu thế kỉ XIX?
A. Nước Anh.
B. Nước Pháp.
C. Nước Đức.
D. Nước Mĩ.