Nhận xét , so sánh tỉ lệ mỡ trong cơ thể nam giới và nữ giới ở bảng 25.1
Bảng 25.1. Tỉ lệ mỡ trong cơ thể theo giới tính
Phân loại | Nam giới | Nữ giới |
Khỏe mạnh | 14-17% | 21-24% |
Bình thường | 18-25% | 25-31% |
Béo phì | >26% | >32% |
Nhận xét, so sánh tỉ lệ mỡ trong cơ thể nam giới và nữ giới ở bảng 25.1
Phân loại | Tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới |
Khoẻ mạnh | 4%-10% |
Bình thường | 0%-13% |
Béo phì | \(\ge\)6% |
Kết luận: Tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới
Phân loại | Tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới |
Khỏe mạnh | 4% -10% |
Bình thương | 0% - 13% |
Bép phì | ≥ 6% |
Phân loại | Tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới |
Khoẻ mạnh | 4%-10% |
Bình thường | 0%-13% |
Béo phì | ≥≥6% |
Kết luận: =>>Tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới
so sánh tỉ lệ mỡ trong cơ thể nam giới và nữ giới ở bảng 25.1
Phân loại | Tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới |
Khoẻ mạnh | 4%-10% |
Bình thường | 0%-13% |
Béo phì | \(\ge\)6% |
Kết luận: Tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới
tỉ lệ mỡ trong cơ thể nữ nhiều hơn so với tỉ lệ mỡ trong cơ thể nam
Tỉ lệ mỡ trong cơ thể nam giới ít hơn so với tỉ lệ mỡ trong cơ thể nữ giới.
Nhận xét so sánh tỉ lệ mỡ trong cơ thể nam và nữ giới
Phân loại Nam giới Nữ giới
Khỏe mạnh 14 - 17% 21 - 24%
Bình thường 18 - 25% 25 - 31%
Béo phì >26% >32%
CÁC BN NHỚ GIÚP MK NHA
Phân loại | Nam giới | Nữ giới |
Khỏe mạnh | 14-17% | 21-24% |
Bình thường | 18-25% | 25-31% |
Béo phì | >26% | >32% |
- Khỏe mạnh: Tỉ lệ mỡ ở nữ giới cao hơn nam giới.
-Bình thường: Ở mức cơ thể bình thường tỉ lệ của nữ giới vẫn ở mức cao hơn nam giới.
- Béo phì: Ở mức độ cơ thể béo phì tỉ lệ mỡ trong cơ thể của nữ giới vẫn giữ ở vị trí thấp hơn 32% cao hơn nam giới >26%.
=> Tỉ lệ mỡ thừa ở nữ giới luôn cao hơn ở nam giới.
Bạn học tốt nha!
Dựa vào bảng 20.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày quan niệm cơ cấu dân số theo giới.
- Nhận xét tỉ lệ nam và nữ trong tổng số dân của các châu lục, năm 1950 và 2020.
- Khái niệm: Cơ cấu dân số theo giới trên thế giới có hai cách tính. Một là phân chia tổng dân số thành tỉ lệ giới nam và nữ; hai là tương quan tỉ số giới tính nam so với 100 nữ.
- Cơ cấu dân số theo giới biến động theo thời gian khác nhau ở từng nước, từng khu vực, châu lục.
+ Các châu lục có nam nhiều hơn nữ năm 2020: châu Á, châu Đại Dương.
+ Các châu lục có nam ít hơn nữ năm 2020: châu Phi, châu Âu và châu Mĩ.
Nhận xét, so sánh tỉ lệ mỡ trong cơ thể nam giới và nữ giới ở bảng dưới đây
Phân loại |
Nam giới | Nữ giới |
Khỏe mạnh | 14-17% | 21-24% |
Bình thường | 18-25% | 25-31% |
Béo phì | >26% | >32% |
Mọi người giúp đỡ ^.^
Tỉ lệ mỡ trong cơ thể nữ nhiều hơn so với tỉ lệ mỡ trong cơ thể nam
Nhận xét, so sánh tỉ lệ mỡ trong cơ thể giữa các đối tượng khác nhau trong bảng dưới, từ đó nêu rõ vai trò của vận động đối với sứ khỏe con người
Phân loại | Nam giới | Nữ giới |
Tỉ lệ mỡ cơ bản nhất | 2-4% | 10-12% |
Vận động viên | 6-13% | 14-20% |
Vận động hợp lí | 14-17% | 21-24% |
Ít vận động | 18-25% | 25-31% |
Béo phì | >26% | >32% |
Nhận xét, so sánh tỉ lệ mỡ trong cơ thể giữa các đối tượng khác nhau trong bảng dưới:
- Tỉ lệ mỡ cơ bản: Ta thấy tỉ lệ mỡ ở nữ giới là 10-12% nhiều hơn ở nam giới 2-4% rất nhiều.
-Vận động viên: Tỉ lệ mỡ ở nữ giới cao hơn tỉ lệ mỡ ở nam giới.
-Vận động hợp lí: Dù vận động hợp lí nhưng tỉ lệ mỡ ở nữ vẫn cao hơn so với nam giới.
- Ít vận động: Khi ít vận động tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới rất nhiều.
- Béo phì: Tỉ lệ mỡ ở nam giới là dưới 26% còn nữ giới cao hơn 32%.
=> Tỉ lệ mỡ ở nữ giới cao hơn nam giới.
Từ đó nêu rõ vai trò của vận động đối với sứ khỏe con người:
- Vận động rất tốt cho sức khỏe của con người.Vận động rất tốt để ngừa và chữa bệnh cao áp huyết. 13 khảo cứu được làm, cho thấy vận động đúng mức và thường xuyên 5 đến 7 ngày mỗi tuần. Vận động còn giúp phòng ngừa các bệnh như thoái hóa xương khớp,... Ngoài ra còn giúp giảm căng thẳng, khó chịu, nóng nảy. Người quen vận động tinh thần sảng khoái, tự tin, khả năng tri thức tinh tiến. Vận động cũng là phương thuốc rất tốt, không gây phản ứng phụ, để ngừa và chữa những trường hợp buồn sầu nhẹ. Lười vận động làm chậm lưu thông máu huyết, gây lắng động, dẫ đến tắt nghẽn, nguyên nhân của bệnh tật và ung thư.
Bạn học tốt nhé!
-Tỉ lệ mỡ ở nữ giới luôn cao hơn ở tỉ lệ mỡ ở nam giới
Nhận xét, so sánh tỉ lệ mỡ trong cơ thể giữa các đối tượng khác nhau trong bảng dưới:
- Tỉ lệ mỡ cơ bản: Ta thấy tỉ lệ mỡ ở nữ giới là 10-12% nhiều hơn ở nam giới 2-4% rất nhiều.
-Vận động viên: Tỉ lệ mỡ ở nữ giới cao hơn tỉ lệ mỡ ở nam giới.
-Vận động hợp lí: Dù vận động hợp lí nhưng tỉ lệ mỡ ở nữ vẫn cao hơn so với nam giới.
- Ít vận động: Khi ít vận động tỉ lệ mỡ của nữ giới cao hơn nam giới rất nhiều.
- Béo phì: Tỉ lệ mỡ ở nam giới là dưới 26% còn nữ giới cao hơn 32%.
=> Tỉ lệ mỡ ở nữ giới cao hơn nam giới.
Từ đó nêu rõ vai trò của vận động đối với sứ khỏe con người:
- Vận động rất tốt cho sức khỏe của con người.Vận động rất tốt để ngừa và chữa bệnh cao áp huyết. 13 khảo cứu được làm, cho thấy vận động đúng mức và thường xuyên 5 đến 7 ngày mỗi tuần. Vận động còn giúp phòng ngừa các bệnh như thoái hóa xương khớp,... Ngoài ra còn giúp giảm căng thẳng, khó chịu, nóng nảy. Người quen vận động tinh thần sảng khoái, tự tin, khả năng tri thức tinh tiến. Vận động cũng là phương thuốc rất tốt, không gây phản ứng phụ, để ngừa và chữa những trường hợp buồn sầu nhẹ. Lười vận động làm chậm lưu thông máu huyết, gây lắng động, dẫ đến tắt nghẽn, nguyên nhân của bệnh tật và ung thư.
Bạn học tốt nhé!
Cho bảng số liệu:
TỈ LỆ DÂN NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ CỦA THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 1900 – 2015 (Đơn vị: %)
Biểu đồ thể hiện rõ nhất cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn của thế giới trong giai đoạn 1900 – 2015 là
A. Biểu đồ đường.
B. Biểu đồ cột.
C. Biểu đồ tròn.
D. Biểu đồ miền.
Giải thích : Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài -> Biểu đồ miền là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn của thế giới trong giai đoạn 1900 – 2015
Hãy tính tỉ lệ dân số Châu Á so với toàn thế giới trong các năm trên nhận xét về số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á so với các châu lục khác và thế giới (sgk bảng 5.1tr16)
Bệnh mù màu đỏ - lục ở người do đột biến gen lặn liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X. Biết rằng trong số nam giới thì số bị bệnh chiếm tỉ lệ là 0,08. Theo lý thuyết, ở một địa phương có 10000 người phụ nữ, số người phụ nữ bình thường mang gen bệnh và số người phụ nữ biểu hiện bệnh lần lượt là:
A. 6484 và 84.
B. 8464 và 64.
C. 1742 và 84.
D. 1472 và 64
Đáp án D
Quy ước A – không bị bệnh, a – bị bệnh.
Trong số nam giới thì số bị bệnh XaY chiếm tỉ lệ là 0,08 => Tần số alen a là 0,08 => Tần số alen A là 0,92.
Số người phụ nữ bình thường mang gen bệnh Aa là: 0,08 x 0,92 x 2 x 10000 = 1472.
Số người phụ nữ biểu hiện bệnh là: 0,082 x 10000 = 64.