Những câu hỏi liên quan
VEn ThỊ Mỹ NgỌc
Xem chi tiết
Thảo Phương
27 tháng 7 2021 lúc 21:09

a) Cho các chất bột vào nước

+ Tan : Đường, muối

+ Không tan : Tinh bột, Cát

Đốt 2 chất bột tan trong nước ở trong không khí 

+Muối ăn không cháy

+Đường sẽ bị phân huỷ và cháy.

Lấy 2 chất không tan trong nước hòa vào nước nóng

+ Tan 1 phần trong nước nóng :  Tinh bột

+ Không tan : Cát

b) Dựa vào tính chất vật lý của mỗi chất mà ta nhận biết :

+ Bột lưu huỳnh có màu vàng chanh

+ Bột than có màu đen

+ Bột sắt và bột nhôm có màu trắng xám

Dùng nam châm thử cho 2 lọ bột có màu trắng xám

+Bị nam châm hút : bột sắt

+ Lọ bột nhôm không bị nam châm hút

Bình luận (0)
Kim Anh Bùi
Xem chi tiết
༺ミ𝒮σɱєσиє...彡༻
28 tháng 10 2021 lúc 22:02

tham khảo:

Dựa vào tính chất vật lý của mỗi chất mà ta nhận biết :

+ Lưu huỳnh (dạng bột)có màu vàng chanh

+ Than (dạng bột) có màu đen

+ sắt(dạng bột) có màu trắng xám

Bình luận (0)
Cô nàng bí ẩn
Xem chi tiết
Hoàng Thị Anh Thư
4 tháng 6 2018 lúc 15:55

Bạn dựa vào tính chất riêng của nó

ví dụ như bột màu vàng là lưu huỳnh

Màu đen là than

Màu xám và nặng là sắt

Bình luận (0)
Nguyễn Ngân
Xem chi tiết
trần xuân mạnh
Xem chi tiết
Hoàng Mai Phương
30 tháng 11 2021 lúc 15:17

là hiện tượng hóa học nhé.
 

Bình luận (0)
Good boy
30 tháng 11 2021 lúc 15:18

Hóa học

Bình luận (0)
Đông Hải
30 tháng 11 2021 lúc 15:19

Hóa học

Bình luận (0)
Thái Từ Khôn
Xem chi tiết

Khả năng để một hợp chất hòa tan được trong một hợp chất khác được gọi là tính tan. Khi một chất lỏng có thể hòa tan hoàn toàn vào một chất lỏng khác thì hai chất lỏng đó có thể trộn lẫn vào nhau được. Hai chất mà không thể trộn với nhau để tạo thành dung dịch thì được gọi là không trộn lẫn vào nhau được.

Tất cả các dung dịch đều có entropy rõ ràng khi trộn lẫn. Sự tương tác giữa các phân tử hoặc ion khác nhau có thể thuận lợi về mặt năng lượng hoặc không. Nếu sự tương tác không thuận lợi, thì năng lượng tự do sẽ giảm đi khi nồng độ chất tan ngày càng tăng. Vào một thời điểm nào đó phần năng lượng mất đi sẽ cao hơn là entropy có được, và không có các cấu tử chất tan nào có thể được hòa tan nữa; khi đó dung dịch được cho là bão hòa. Tuy nhiên, thời điểm mà một dung dịch có thể trở thành bão hòa có thể thay đổi đáng kể với các nhân tố môi trường khác nhau, chẳng hạn như nhiệt độ, áp suất và sự ô nhiễm. Với vài sự kết hợp giữa dung môi và chất tan thì một dung dịch siêu bão hòa có thể được tạo ra bằng cách tăng khả năng hòa tan (ví dụ bằng cách tăng nhiệt độ) để hòa tan chất tan nhiều hơn, và sau đó giảm nó xuống (ví dụ bằng cách làm lạnh). Thường thì khi nhiệt độ dung môi càng cao, các chất tan dạng rắn càng tan nhiều hơn. Tuy nhiên, hầu hết các loại khí và một vài hợp chất lại có tính tan giảm khi nhiệt độ tăng. Đây là do kết quả củaentanpi tỏa nhiệt của dung dịch. Vài hoạt chất bề mặt có tính chất này. Tính tan của chất lỏng trong chất lỏng thì ít thay đổi với nhiệt hơn là chất rắn hay chất khí.

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

Tính chất vật lý của các hợp chất như điểm chảy và điểm sôi sẽ thay đổi khi các hợp chất khác được thêm vào. Chúng được gọi là những tính chất tập hợp. Có vài cách để định lượng được lượng chất hòa tan trong các hợp chất khác và được gọi chung là nồng độ. Ví dụ như phân tử gam, phần thể tích, và phần mol.

Các tính chất của các dung dịch lý tưởng có thể được tính bằng tổ hợp tuyến tính của những tính chất từ những thành phần của nó. Nếu cả chất tan và dung môi tồn tại với lượng bằng nhau (chẳng hạn như trong một dung dịch gồm 50% êtanol, 50% nước), thì các khái niệm về "chất tan" và "dung môi" trở nên ít liên quan, nhưng chất mà thường được sử dụng như một dung môi thì vẫn thường được xem như là dung môi (trong ví dụ này là nước).

Chất lỏng[sửa | sửa mã nguồn]

Về nguyên tắc, tất cả các loại chất lỏng có thể hoạt động như dung môi: khí hiếm dạng lỏng, kim loại nóng chảy, muối nóng chảy, các mạng lưới liên kết cộng hóa trị nóng chảy, và các chất lỏng phân tử. Trong thực hành hóa học và hóa sinh, hầu hết các dung môi là chất lỏng phân tử. Chúng có thể được phân loại thành phân cực và không phân cực, tùy thuộc vào moment lưỡng cực điện của chúng. Một cách phân biệt khác là các phân tử của chúng có thể hình thành liên kết hiđrô hay không. Nước là dung môi thường được sử dụng nhất, là dung môi lưỡng cực và duy trì liên kết hydro.

Các muối hòa tan trong dung môi phân cực, tạo thành các ion dương và âm được thu hút đến gốc âm và dương của các phân tử dung môi tương ứng. Nếu dung môi là nước, sự hydrat hóa xảy ra khi các ion chất tan bị bao quanh bởi các phân tử nước. Một ví dụ tiêu chuẩn là nước muối. Những dung dịch như vậy được gọi là dung dịch điện giải.

Đối với các chất tan dạng không ion, thì có một quy luật chung: Giống nhau mới hòa tan vào nhau. Các chất tan phân cực hòa tan trong dung môi phân cực, tạo thành liên kết phân cực hoặc là liên kết hydro. Ví dụ, các thức uống có cồn đều là dung dịch dạng nước của ethanol. Trái lại, các chất tan không phân cực hòa tan tốt hơn trong dung môi không phân cực. Ví dụ, các hydrocacbon như dầu và mỡ dễ dàng trộn lẫn với nhau, nhưng không trộn với nước được.

Một ví dụ về sự không trộn lẫn với nhau của dầu và nước là những vết dầu loang trên mặt nước.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Isuwari Yui
Xem chi tiết
thuongnguyen
15 tháng 6 2017 lúc 13:36

a) Dựa vào tính chất vật lý của mỗi chất mà ta nhận biết :

+ Lưu huỳnh (dạng bột)có màu vàng chanh

+ Than (dạng bột) có màu đen

+ sắt(dạng bột) có màu trắng xám

b) khi trộn 3 chất lại thì để tách được sắt ra khỏi ta dùng nam châm để hút sắt

Bình luận (0)
Lạnh lùng Nhok
Xem chi tiết
๖ۣۜDũ๖ۣۜN๖ۣۜG
11 tháng 4 2022 lúc 11:21

a) 

- Hòa tan các chất vào nước cất có pha sẵn quỳ tím

+ dd chuyển hồng: CH3COOH

+ Không hiện tượng: C2H5OH, H2O (I)

- Đốt cháy chất ở (I), dẫn sản phẩm qua dd Ca(OH)2 dư

+ Khôngg hiện tượng: H2O

+ Kết tủa trắng: C2H5OH

C2H5OH + 3O2 --to--> 2CO2 + 3H2O

CO2 + Ca(OH)2 --> CaCO3 + H2O

b)

- Cho các khí tác dụng với giấy quỳ tím ẩm

+ QT chuyển màu đỏ: CO2

\(CO_2+H_2O⇌H_2CO_3\)

+ QT chuyển màu đỏ, sau đó mất màu: Cl2

\(Cl_2+H_2O⇌HCl+HClO\)

+ QT không chuyển màu: C2H4, CH4 (I)

- Dẫn các khí ở (I) qua dd Br2 dư:

+ dd nhạt màu dần: C2H4

C2H4 + Br2 --> C2H4Br2

+ Không hiện tượng: CH4

c) 

- Cho các khí tác dụng với giấy quỳ tím ẩm

+ QT chuyển màu đỏ, sau đó mất màu: Cl2

\(Cl_2+H_2O⇌HCl+HClO\)

+ QT không chuyển màu: C2H2, CH4, CO (I)

- Dẫn khí ở (I) qua dd Br2 dư:

+ dd nhạt màu dần: C2H2

C2H2 + 2Br2 --> C2H2Br4

+ Không hiện tượng: CH4, CO (II)

- Cho 2 khí ở (II) tác dụng với Cl2 ngoài ánh sáng, sau đó cho giấy quỳ tím ẩm tác dụng với sản phẩm thu được:

+ QT chuyển đỏ: CH4

CH4 + Cl2 --as--> CH3Cl + HCl

+ QT không chuyển màu: CO

d)

- Hòa tan các chất vào nước lạnh, sau đó thêm Cu(OH)2 vào dd thu được

+ Chất rắn tan, khi hòa tan Cu(OH)2 tạo thành dd màu xanh lam: Saccarozo, Glucozo (I)

\(2C_6H_{12}O_6+Cu\left(OH\right)_2\rightarrow\left(C_6H_{11}O_6\right)_2Cu+2H_2O\)

\(2C_{12}H_{22}O_{11}+Cu\left(OH\right)_2\rightarrow\left(C_{12}H_{21}O_{11}\right)_2Cu+2H_2O\)

+ Chất rắn không tan: Tinh bột

- Cho các chất ở (I) tác dụng với dd AgNO3/NH3, đun nóng:

+ Xuất hiện kết tủa bạc sáng bóng: Glucozo

\(HOCH_2\left[CHOH\right]_4CHO+2AgNO_3+3NH_3+H_2O\underrightarrow{t^o}HOCH_2\left[CHOH\right]_4COONH_4+2Ag\downarrow+2NH_4NO_3\)

+ Không hiện tượng: Saccarozo

e)

- Cho các khí tác dụng với giấy quỳ tím ẩm

+ QT chuyển màu đỏ: SO2

\(SO_2+H_2O⇌H_2SO_3\)

+ QT chuyển màu đỏ, sau đó mất màu: Cl2

\(Cl_2+H_2O⇌HCl+HClO\)

+ QT không chuyển màu: C2H4, CH4 (I)

- Dẫn các khí ở (I) qua dd Br2 dư:

+ dd nhạt màu dần: C2H4

C2H4 + Br2 --> C2H4Br2

+ Không hiện tượng: CH4

Bình luận (0)
Kudo Shinichi
11 tháng 4 2022 lúc 11:29

a, Cho thử QT:

- Chuyển đỏ -> CH3COOH

- Ko đổi màu -> H2O, C2H5OH (1)

Đem (1) đi đốt:

- Cháy được -> C2H5OH

\(C_2H_5OH+3O_2\underrightarrow{t^o}2CO_2+3H_2O\)

- Ko cháy được -> H2O

b, Dẫn qua dd Br2 dư:

- Mất màu Br2 -> C2H4

\(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)

- Ko hiện tượng -> CH4, CO2, Cl2 (1)

Cho (1) thử giấy QT ẩm:

- QT chuyển đỏ rồi mất màu -> Cl2

\(H_2O+Cl_2\leftrightarrow HCl+HClO\)

- QT ko chuyển màu -> CO2, CH4 (2)

Dẫn (2) qua dd Ca(OH)2 dư:

- Có kết tủa trắng -> CO2

\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)

- Ko hiện tượng -> CH4

c, Dẫn qua CuO nung nóng:

- Làm chất rắn màu đen chuyển dần sang màu đỏ -> CO

\(CO+CuO\underrightarrow{t^o}Cu+CO_2\)

- Ko hiện tượng -> C2H2, CH4, Cl2 (1)

Dẫn (1) qua dd Br2 dư:

- Mất màu Br2 -> C2H2

\(C_2H_2+2Br_2\rightarrow C_2H_2Br_4\)

- Ko hiện tượng -> CH4, Cl2 (2)

Cho (2) thử giấy QT ẩm:

- QT chuyển đỏ rồi mất màu -> Cl2

\(H_2O+Cl_2\leftrightarrow HCl+HClO\)

- QT ko đổi màu -> CH4

d, Cho các chất tác dụng lần lượt với AgNO3/NH3:

- Có kết tủa trắng bạc -> C6H12O6

\(C_6H_{12}O_6+Ag_2O\underrightarrow{NH_3}C_6H_{12}O_7+2Ag\downarrow\)

- Ko hiện tượng -> -(-C6H10O5-)-n, C12H22O11 (1)

Cho I2 thử (1):

- Hoá xanh -> -(-C6H10O6-)-n

- Ko hiện tượng -> C12H22O11

e, Dẫn qua dd Br2 dư:

- Mất màu Br2 -> SO2, C2H4 (1)

\(SO_2+2H_2O+Br_2\rightarrow H_2SO_4+2HBr\\ C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)

- Ko mất màu Br2 -> CH4, Cl2 (2)

Dẫn (1) qua dd Ca(OH)2 dư:

- Có kết tủa trắng -> SO2

\(Ca\left(OH\right)_2+SO_2\rightarrow CaSO_3+H_2O\)

- Ko hiện tượng -> C2H4

Cho (2) thử giấy QT ẩm:

- QT chuyển đỏ rồi mất màu -> Cl2

\(H_2O+Cl_2\leftrightarrow HCl+HClO\)

- QT ko đổi màu -> CH4

Bình luận (0)
Ngọc Anh Ruby
Xem chi tiết
Đỏ Gao
13 tháng 8 2017 lúc 21:04

1) Dùng nam châm tách bột sắt ra khỏi hỗn hợp

2) Dùng nam châm hút mạt sắt ra khỏi hỗn hợp

3) Pha hỗn hợp với nước, sau đó lọc lấy tinh bột còn lại nước muối . Dùng đèn cồn đun nóng nước muối để nước bóc hơi còn muối

Bình luận (0)
duy Nguyễn
13 tháng 8 2017 lúc 20:45

1. Dùng nam châm hút Fe ra khỏi hỗn hợp

Bình luận (1)