em mốn hỏi về ý nghĩa sản phẩm monooxit duy nhất
Khổ thơ đã thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm.
Ý kiến trên nói về khổ thơ nào trong bài “Ánh trăng” (Nguyễn Duy)? Chép chính xác khổ thơ ấy.
Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu viết theo cách lập luận diễn dịch, em hãy phân tích khổ thơ vừa chép để làm rõ nhận định trên. Trong đoạn có sử dụng thành phần biệt lập tình thái (Dường như + CN + VN….Có lẽ, + CN + VN…) và câu phủ định.
Khổ thơ cuối:
"Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình."
Tham khảo:
Ánh trăng đã đi vào thơ với muôn ngàn ca từ mĩ lệ, đã chiếm trọn lòng yêu thương của biết bao thi sĩ. Đến với đề tài quen thuộc – ánh trăng, nhưng Nguyễn Duy đã thể hiện được tính triết lí và chiều sâu suy ngẫm quan bài thơ của mình, đặc biệt ở khổ thơ cuối bài:
"Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình."
Từ những ngày thơ bé sống giữa đồng quê, trăng đã người bạn tâm tình với nhà thơ. Ánh sáng ấy theo chân người chiến sĩ trong cả những trận chiến đấu gian khổ. Giữa rừng hoang nước lạnh, ánh trăng chiếu rọi làm ấm lòng người ra trận, vầng trăng gắn bó với biết bao nghĩa tình. Vậy mà khi cuộc sống đủ đầy, nơi thành thị ngập tràn màu sắc của những ánh sáng điện lưới, vánh trăng bỗng trở nên nhạt nhòa trong tâm trí người xưa. Để rồi khi ánh điện vụt tắt. ta mới ngước nhìn lại cố nhân, vẫn âm thầm tỏa ánh sáng chan hòa trên bầu trời cao rộng. Cuộc hội ngộ trong hoàn cảnh bất ngờ như thế, đã khiến nhà thơ không khỏi bồi hồi, xúc động để rồi tự vấn lòng mình. Thế nhưng vầng trăng vẫn “cứ tròn vành vạnh”, “im phăng phắc”. Tác giả đã sử dụng hai từ láy để diễn tả tâm trạng của “cố nhân”. Trăng vẫn tròn đầy, trọn vẹn nghĩa tình thủy chung, nhân hậu, bao dung của thiên nhiên. Dù thời gian có trôi qua, tình cảm đó chẳng chút hư hao. Phải chăng ánh trăng đang trách móc hay giữ sự tĩnh lặng để người đứng đó tự vấn lương tâm? (thành phần tình thái: phải chăng)
Để rồi, người đứng nhìn phải “giật mình”, đó là phản xạ của người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo. Sự nông nổi trong cách sống của mình. Cái “giật mình” ở đây thật chân thành có sức cảm hóa lòng người. Hai tiếng “giật mình” cuối cùng bài thơ như một tiếng chuông rất khẽ nhưng ngân vang rất xa và đọng lại rất lâu.
Cái giật mình của Nguyễn Duy thật đáng trân trọng, đó là cái giật mình khi tác giả tự ý thức được về sự vô tâm của chính mình. (câu bị động: được) Tự hỏi trong chúng ta, ai dám chắc rằng mình chưa bao giờ lãng quên những điều mà chúng ta cho là trân quý nhất và khi nhận ra sự lãng quên đó, có ai dám nhận lỗi với chính mình. Câu thơ của nhà thơ ngắn ngủi mà có sức lay động lòng người, nhắc nhở mỗi người phải sống có nghĩa tình với quá khứ, uống nước phải nhớ nguồn.
Giới thiệu về một sản phẩm em thực hiện ở trường dựa vào gợi ý:
1. Đó là sản phẩm gì?
2. Em làm sản phẩm đó như thế nào?
3. Sản phẩm đó có đặc điểm gì nổi bật?
4. Suy nghĩ của em hoặc nhận xét của thầy cô, bạn bè,... về sản phẩm.
1. Tên sản phẩm: Máy bay
2. Các bước làm máy bay:
Bước 1: Dùng kéo cắt bỏ 4 mảnh bìa cát tông. Sau đó, dùng bút màu đánh dấu và cắt theo chiều vòng cung tại mép trên của 2 cạnh dài của chiếc hộp sau khi cắt bỏ những mảnh của phần nắp hộp.
Bước 2: Cắt phần bìa cát tông khác thành những bộ phận của chiếc máy bay đồ chơi.
Bước 3: Tiếp tục dùng kéo tạo 2 khe nhỏ ở 2 bên sườn chiếc máy bay đồ chơi sao cho chúng có chiều rộng bằng chiều rộng phần cánh máy bay đồ chơi (2 mảnh bìa số 3) vừa chuẩn bị ở Bước 2.
Với phần đuôi của máy bay đồ chơi, cũng dùng kéo tạo 1 khe ở 1 cạnh của miếng bìa số 1 sau đó ráp miếng bìa số 2 vào khe nhỏ này để làm bộ phận đuôi. Sau đó dùng keo dán dán chặt ở phần đuôi máy bay đồ chơi.
Bước 4: Cắt 1 hình tròn nhỏ từ những mảnh bìa vừa cắt đi không sử dụng, sau đó dùng băng dính dán 2 miếng bìa số 4 đối xứng 2 bên của hình tròn nhỏ để làm cánh quạt máy bay đồ chơi rồi dùng băng dính hoặc keo dán dán chặt vào phần đầu của máy bay đồ chơi.
3. Chất liệu: Bìa cát tông.
4. Đây là sản phẩm thủ công thú vị, dùng để giải trí vào những giờ ra chơi
Văn bản: sống chết mặc bay
1. Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Phạm Duy Tốn và tác phẩm
2. Nêu thể loại, hoàn cảnh ra đời, nội dung chính, giải thích ý nghĩa nhan đề "sống chết mặc bay" ( gợi ý: tên tác phẩm lấy từ câu "sống chết mặc bay tiền thầy bỏ túi")
3. Em hãy cảm nhận về số phận của người dân trong cảnh hộ đê
mình cần gấp!!!!!
- Phạm Duy Tốn (1883-1924), nguyên quán Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội), sinh quán thôn Đông Thọ (nay là phố Hàng Dầu, Hà Nội)
- Ông là một trong số những nhà văn mở đường cho truyện ngắn hiện đại Việt Nam
- Truyện ngắn của oogn thường viết về hiện thực xã hội đương thời
II. Đôi nét về tác phẩm Sống chết mặc bay1. Hoàn cảnh ra đời
- “Sống chết mặc bay” được sáng tác tháng 7 năm 1918
- Đây là tác phẩm được xem là thành công nhất của Phạm Duy Tốn
2. Tóm tắt
Sống chết mặc bay là câu chuyện về sự tắc trách của quan phụ mẫu làng X, thuộc phủ X dẫn đến cái chết của hàng bao nhiêu con người, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn. Bởi trong khi dân chúng khổ cực, vất vả giữ đê ngăn nước lũ từ sông Nhị Hà thì quan phụ mẫu vẫn say sưa với ván bài tổ tôm trong cái đình cao và vững chãi, mặc kệ dân chúng ngoài kia.
3. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “khúc đê này vỡ mất”): Tình hình vỡ đê vá sức chống đỡ
- Phần 2 (tiếp đó đến “Điếu, mày!”): Cảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm khi “đi hộ đê”
- Phần 3 (còn lại): Cảnh vỡ đê và nhân dân lâm vào cảnh lầm than
4. Giá trị nội dung
“Sống chết mặc bay” đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên
5. Giá trị nghệ thuật
- Kết hợp nghệ thuật tương phản và tăng cấp khéo léo
- Lời văn cụ thể, sinh động, giàu cảm xúc
- Miêu tả nhân vật sắc nét
văn bản tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
tác giả? tác phẩm? nghệ thuật? ý nghĩa?
Ý nghĩa:
Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.
Nghệ thuật:
- Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp
- Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ
- Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung
Hãy tìm hiểu về một cơ sở công nghiệp (vị trí của cơ sở, chủ đầu tư, sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm,…) và ý nghĩa của cơ sở đó với kinh tế - xã hội địa phương.
Khu công nghiệp VSIP ở Nghệ An:
- Khu công nghiệp VSIP Nghệ An có quy mô 750 ha nằm tại xã Hưng Tây, Hưng Đạo, thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng Nguyên và xã Hưng Chính, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Khu công nghiệp nằm ở vị trí đắc địa, kết nối với nhiều tuyến giao thông huyết mạch QL 1A, QL 46A, QL 46B và Đại lộ Vinh – Cửa Lò. Khu công nghiệp có hệ thống kế nối giao thông thuận tiện, đảm bảo cả được biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không.
- Các nhà đầu tư hiện tại đến từ nhiều quốc gia như: Công ty TNHH Becker Industrial Coatings - Chi nhánh Nghệ An (BECKER) (Thụy Điển), BIOMASS FUEL, Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH SANGWOO Việt Nam (Hàn Quốc), Công ty HPL (Singapore), Công ty TNHH EM-TECH Việt Nam Vinh (Hàn Quốc). Tại đây phát triển các ngành công nghiệp chính là sản xuất sơn công nghiệp, hàng may mặc và linh kiện điện tử.
=> Ý nghĩa:
- Đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Nghệ An, thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch tích cực.
- Là một trong những điểm sáng để thu hút đầu tư vào nước ngoài.
- Tạo việc làm bước đầu cho hơn 11.800 lao động địa phương, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.
- Thu hút đầu tư về cơ sở hạ tầng của tỉnh.
Ankan A tạo được sản phẩm thế monobrom(E) trong đó brom chiếm 52,98% về khối lượng
a)CTPT, CTCT ,gọi tên các đồng phân của A
b)CTCT đúng của A,biết E là sản phẩm duy nhất
a) Đặt CTPT của A là \(C_nH_{2n+2}\left(n\in N;n\ge1\right)\)
`=>` Sản phẩm thế monobrom (E) là \(C_nH_{2n+1}Br\)
\(\Rightarrow\dfrac{80}{14n+81}.100\%=52,98\%\Leftrightarrow n=5\left(TM\right)\)
Vậy ankan A là \(C_5H_{12}\)
CTCT là:
\(\left(1\right)CH_3-CH_2-CH_2-CH_2-CH_2:\) n-pentan
\(\left(2\right)CH_3-CH\left(CH_3\right)-CH_2-CH_3:\) 2-metylbutan
\(\left(3\right)CH_3-C\left(CH_3\right)_2-CH_3:\) 2,2-metylpropan
b) Vì E là sản phẩm thế monobrom duy nhất của A
\(\Rightarrow A:CH_3-C\left(CH_3\right)_2-CH_3\)
Nghĩa thứ nhất của bài thơ thuộc về nội dung miêu tả bánh trôi nước khi đang được luộc chín. Nghĩa thứ hai thuộc về nội dung phản ánh vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. Từ sự gợi ý trên, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Với nghĩa thứ nhất, bánh trôi nước đã được miêu tả như thế nào? Chú ý các từ ngữ: trắng, tròn, chìm, nổi, rắn nát, lòng son.
b) Với nghĩa thứ hai, vẻ đẹp, phẩm chất cao quý và thân phận chìm nổi của người phụ nữ được gợi lên như thế nào? Chú ý cụm từ: vừa trắng lại vừa tròn, bảy nổi ba chìm, rắn nát mặc dầu, giữ tấm lòng son.
c) Trong hai nghĩa, nghĩa nào quyết định giá trị bài thơ? Tại sao?
a, Nghĩa đen: Hồ Xuân Hương tả chiếc bánh trôi nước trong trạng thái được luộc chín:
- Vừa trắng lại vừa tròn
- Bảy nổi ba chìm
- Tùy sự khéo léo của người nặn bán
- Lòng son: nhân đường bên trong chiếc bánh
b, Tác giả thể hiện tài tình phẩm chất và thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
- Từ “thân em” – cách nói phổ biến trong dân gian- gợi lên hình ảnh thân phận bảy nổi ba chìm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
- Thái độ ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp về phẩm chất của người phụ nữ
- Tình thương, sự thông cảm, thái độ khẳng định, ngợi ca
⇒ Hình ảnh bánh trôi nước tượng trưng cho thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến dù bị xô đẩy vẫn trong trắng, chung thủy, son sắt
c, Hồ Xuân Hương có những bài thơ tả cảnh, tả vật khác như Cái quạt, Qủa mít, mời trầu
- Điểm chung: Mượn hình ảnh của sự vật để cất lên tiếng nói thương cảm, bênh vực và nâng đỡ người phụ nữ
- Nghĩa bóng, tả người con gái mới quyết định giá trị của bài thơ.
Chọn phát biểu đúng:
Chọn một:
a. Dạy học theo góc chú trọng đến tính phân hóa về phong cách tư duy;
b. Dạy học dự án chú ý đến quan niệm của học sinh trước khi học;
c. Dạy học theo chủ đề chú trọng đến sản phẩm;
d. Dạy học kiến tạo chú ý đến kiến tạo sản phẩm và trình bày sản phẩm của học sinh.
Chọn phát biểu đúng:
Chọn một:
a. Dạy học theo góc chú trọng đến tính phân hóa về phong cách tư duy;
b. Dạy học dự án chú ý đến quan niệm của học sinh trước khi học;
c. Dạy học theo chủ đề chú trọng đến sản phẩm;
d. Dạy học kiến tạo chú ý đến kiến tạo sản phẩm và trình bày sản phẩm của học sinh.
d. Dạy học kiến tạo chú ý đến kiến tạo sản phẩm và trình bày sản phẩm của học sinh