Về mùa nào chim thường hay đứng lông , xù lông ? Tại sao?
Về mùa nào chim thường hay đứng xù lông? Tại sao?
Về mùa đông chim thường hay đứng xù lông vì mùa đông, thời tiết lạnh, chim xù lông đế tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém giữa các lông chim, điều này giúp chim được giữ ấm hơn.
Về mùa nào chim thường hay đứng xù lông ? Tại sao?
Mùa đông chim thường hay xù lông. Để tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém
Mùa đông chim thường hay xù lông. Để tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém
Mùa đông chim thường hay xù lông. Để tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém
tại sao vào mùa đông lông chim thường hay xù ra .
Về mùa đông chim thường hay đứng xù lông. Vì mùa đông thời tiết lạnh, chim xù lông đế tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém. Điều này giúp chim được giữ ấm hơn.
Tham khảo:
Về mùa Đông chim thường xù lông vì: chim xù lông sẽ tạo ra một khoảng không khí bên trong bộ lông, mà không khí dẫn nhiệt kém nên chọn không bị mất nhiệt và không bị lạnh.
vì vào mùa đông nhiệt độ của cơ thể chim cao hơn nhiệt độ của môi trường bên ngoài nên cơ thể của chim sẽ truyền nhiệt năng ra cơ thể môi trường. Chim thường xù lông lên vì khi đó giữa các sợi lông sẽ có không khí truyền vào, mà không khí là chất dẫn nhiệt kém nên HẠN CHẾ được sự truyền nhiệt năng của cơ thể chim ra bên ngoài và giúp chim giữ ấm lâu hơn.
Về mùa đông chim hay đứng xù lông vì mùa đông thời tiết lạnh, khi chim xù lông thì giữa các lớp lông là không khí mà không khí dẫn nhiệt kém nên nhiệt từ cơ thể của chim ít bị truyền ra bên ngoài. Điều này giúp chim được giữ ấm hơn.
loại lông chim thường được sử dụng để sản xuất áo ấm mùa đông là gì
A) Lông ống B) Lông đuôi
C) Lông tơ D) Lông cánh
Những ưu điểm của áo lông vũ siêu nhẹ: Siêu ấm: Sự kết hợp giữa vải chống gió và lông vũ cách nhiệt mô phỏng bộ lông chim mang đến chiếc áo ấm áp bất ngờ. Một chiếc áo lông vũ mỏng có thể thay thế nhiều lớp áo dày, giúp trang phục mùa đông của bạn thoải mái và nhẹ nhàng hơn. Siêu nhẹ: Nhờ thành phần lông nhung cao cấp và vải nhẹ, chiếc áo lông vũ chỉ nặng chưa đầy 200g, bên cạnh đó là sự mềm mại hiếm có mang lại cảm giác tự do tuyệt vời như những chú chim tung cánh giữa mùa đông lạnh giá. Gọn gàng: sự mềm dẻo và độ xốp tự nhiên của lông vũ cao cấp khiến chiếc áo có khả năng chịu nén trong thời gian dài mà không hề bị biến dạng. Chiếc áo lông vũ CANIFA có thể dễ dàng xếp gọn trong lòng bàn tay, chiếm vị trí rất khiêm tốn trong tủ quần áo hay túi du lịch và lại sẵn sàng phục vụ khi bạn cần đến. Không giống như các loại áo khoác được làm từ các chất liệu thông thường, áo lông vũ cần sự cầu kỳ trong cách chăm sóc và bảo quản để sản phẩm được bên và đẹp mãi.
Ở mèo, gen qui định hình dạng lông nằm trên NST thường, lông xù là trội hoàn toàn so với lông thẳng.
Cho giao phối giữa mèo lông xù với mèo lông thẳng thu được F1 có 18 mèo lông xù và 17 mèo lông
thẳng.
a. Giải thích kết quả và lập sơ đồ cho phép lai nói trên?
b. Nếu tiếp tục cho mèo có lông xù ở F1 giao phối với nhau thì kết quả sẽ như thế nào?
a) Quy ước gen: A lông xù. a lông thẳng
Vì thu dc F1 18 mèo lông xù:17 mèo lông thẳng~1:1
=> Có 2 tổ hợp giao tử. 2=2.1
=> kiểu gen P: Aa x aa
P: Aa( lông xù). x. aa( lông thẳng)
Gp. A,a. a
F1: 1Aa:1aa
kiểu hình:1 lông xù :1 lông thẳng
b) kiểu gen F1: Aa và aa
TH1: F1xF1: Aa( lông xoăn). x. Aa( lông xoăn)
GF1: A,a. A,a
F2: 1AA:2Aa:1aa
Kiểu hình:3 lông xoăn:1 lông thẳng
TH2: F1xF1. Aa( lông xoăn). x. aa(lông thẳng)
GF1: A,a. a
F2: 1Aa:1aa
Kiểu hình:1 lông xoăn:1 lông thẳng
TH3: F1xF1: aa( lông thẳng). x. aa( lông thẳng)
GF1: a. a
F2: aa(100% lông thẳng)
Người ta đem ra 2 loại chó lông xù và chó lông xù thuần chủng với nhau f1 thu được toàn là chó lông xù. Người ta đem chó lông xù f1 lai phân tích thì kết quả ra sao?
Người ta đem ra 2 loại chó lông xù và chó lông xù thuần chủng với nhau f1 thu được toàn là chó lông xù. Người ta đem chó lông xù f1 lai phân tích thì kết quả ra sao?
Người ta đem ra 2 loại chó lông xù và chó lông thẳng thuần chủng với nhau f1 thu được toàn là chó lông xù. Người ta đem chó lông xù f1 lai phân tích thì kết quả ra sao?
E ghi nhầm đề ạ, mog mọi người thôg cảm😊
ở chuột, gen quy định tính trạng hình dạng lông nằm trên nhiễm sắc thể thường. Lông xù trội so với lông thẳng. Khi cho giao phấn giữa hai con chuột có lông xù, trong số các con lai sinh ra, có con mang lông thẳng.Haỹ biện luận để xác định kiểu gen, của P và lập sơ đồ lai
A : lông xù
a : lông thẳng
P lông xù sinh ra con lông thẳng (aa) → P dị hợp về cặp gen này: Aa \(\times\) Aa
Sơ đồ lai:
P: Aa × Aa
G: 1A : 1a 1A:1a
F1: 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình: 3 lông xù:1 lông thẳng
Người ta cho giống chó lông xù thuần chủng và lông thẳng thuần chủng lại với nhau lượt f1 toàn là chó lông xù a. Viết sơ đồ lại từ p đến f2 b. Đem chó lông thẳng thuần chủng ở f2 giao phối với chó lông xù thuần chủng thì kết quả sẽ như thế nào
Vì P thuần chủng mà F1 toàn chó lông xù
=> Tính trạng lông xù là trội so với tính trạng lông thẳng. Tuân theo quy luật phân li.
Quy ước: Lông xù A> lông thẳng a
a. Sơ đồ lai:
P: AA (Lông xù) x aa (lông thẳng)
G(P):A________a
F1:Aa(100%)___Lông xù (100%)
F1 x F1: Aa (Lông xù) x Aa (Lông xù)
G(F1):(1/2A:1/2a)_____(1/2A:1/2a)
F2:3/4A- :1/4aa (3/4 Lông xù : 1/4 lông thẳng)
b) Chó lông thẳng thuần chủng F2 có KG aa x chó lông xù thuần chủng có KG AA
Sơ đồ lai:
F2 x lông xù: AA(lông xù) x aa (lông thẳng)
G(F2): A______________a
F(3): Aa(100%)__100% (chó lông xù)
Ở chuột, gen qui định hình dạng lông nằm trên NST thường. Cho giao phối giữa 2 chuột với nhau thu được F1 là 45 chuột lông xù và 16 chuột lông thẳng.
a. Giải thích kết quả và lập sơ đồ cho phép lai nói trên?
b. Nếu tiếp tục cho chuột có lông xù giao phối với nhau thì có những trường hợp lai nào có thể xảy ra?
a) Xét tỉ lệ F1 : \(\dfrac{xù}{thẳng}=\dfrac{45}{16}\approx\dfrac{3}{1}\)
=> Lông xù (A) trội hoàn toàn so với lông thẳng (a)
P có KG dị hợp : Aa (lông xù)
Sđlai :
P : Aa x Aa
G : A ; a A ; a
F1 : 1 AA : 2 Aa : 1 aa (3 lông xù : 1 lông thẳng)
b) Nếu tiếp tục cho chuột lông xù giao phối vs nhau :
Có 2 khả năng xảy ra : + Chuột lông xù F1 giao phối vs P
+ Chuột lông xù F1 giao phối với nhau
TH1 : Chuột lông xù F1 giao phối vs P
Sđlai :
F1 x P : (1 AA : 2 Aa) x Aa
G : 2A : 1a 1A : 1a
F2 : 2AA : 3Aa : 1aa (5 lông xù : 1 lông thẳng)
TH2 : Chuột lông xù F1 giao phối với nhau
Sđlai :
F1 x F1 : (1 AA : 2 Aa) x (1 AA : 2 Aa)
G : 2A : 1a 2A : 1a
F2 : 4AA : 4Aa : 1aa (8 lông xù : 1 lông thẳng)