Tại sao khi dốc ngược một lọ đựng nước có miệng hẹp thì nước trong lọ không chảyxuống cho tới khi xóc mạnh ?
Tại sao khi lọ bị đậy nắp (bằng kim loại) quá chặt, ta dốc ngược lọ, để vào một cốc nước ấm (khoảng 50oC) từ 1 – 2 phút thì sẽ mở được như bình thường?
Vì khi dốc ngược lọ đặt vào cốc nước ấm, thì nắp lọ sẽ nở ra, do vậy mở ra dễ dàng hơn.
(Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi).
Một pần tăng lực ma sát, một pần bảo vệ tay đó. Tuy tăng lực ma sát nhưng vẫn có thể xoay, và nếu ko có thi nó đã xoay đc thì gia tốc quay sẽ quét lên da tay và thể mở ko đc và lại đau tay.
Vì khi dốc ngược lọ đặt vào cốc nước ấm, thì nắp lọ sẽ nở ra, do vậy mở ra dễ dàng hơn.
(Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi).
Vì khi dốc ngược lọ đặt vào cốc nước ấm, thì nắp lọ sẽ nở ra (Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi), do vậy mở ra dễ dàng hơn.
Một lọ trống miệng đựng nước là hình trụ tròn xoay có chiều cao bằng 1,6dm; đường kính đáy bằng 1dm; đáy (dưới) của lọ phẳng với bề dày không đổi bằng 0,2dm; thành lọ với bề dày không đổi bằng 0,2dm; thiết diện qua trục của lọ như hình vẽ; đổ vào lọ 2,5dl nước (trước đó trong lọ không có nước hoặc vật khác). Tính gần đúng khoảng cách k từ mặt nước trong lọ khi nước lặng yên đến mép trên của lọ (quy tròn số đến hàng phần trăm, nghĩa là làm tròn số đến hai chữ số sau dấu phảy).
Đốt sợi dây phanh xe đạp trong lọ đựng khí oxi. Tại sao đầu dây phanh cần uốn hình lò xo quanh mẫu gỗ rồi đốt trên ngọn lửa đèn cồn trước khi cho vào lọ đựng khí oxi? Đáy lọ cần để một ít cát hoặc nước có tác dụng gì? (giúp mình với mai mình phải nộp bài này cho thầy rồi, mình cảm ơn trước mọi người nhé)
*Hiện tượng :
Tàn đỏ cháy , nổ sáng chói và có chất rắn màu đỏ bám trên bề mặt lọ
*Giải thích :
Do sợi dây phanh xe đạp / máy bằng thép trong đó có thành phần chính là sắt , bao quanh 1 mẩu diêm để tạo ra nhiệt. Khi mang đốt trước ngọn lửa đèn cồn nó sẽ cháy sáng chói mang theo lượng nhiệt lớn và tạo ra các hạt chất rắn li ti màu đỏ.
3Fe+2O2−−to−>Fe3O4
Bn tham khảo nhé!
a. Giải thích tại sao khi cho muối ăn vào cốc nước lạnh thì muối ăn tan ít,
khi cho muối ăn vào cốc nước nóng thì muối ăn tan nhiều hơn?
b. Hãy giải thích tại sao muốn bảo quản tốt các loại nước có ga ta phải
đậy kín nắp lọ và bảo quản lọ nước đó trong tủ lạnh.
c. Giải thích tại sao khi cho đường vào cốc nước lạnh thì đường tan ít,
khi cho đường vào cốc nước nóng thì đường tan nhiều .
d. Hãy giải thích tại sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra ?
Vì sao khi đun nước lúc đầu thấy nhiệt độ tăng. Vì sao khi nhiệt độ tăng đến 100oC mặc dù ta vẫn tiếp tục đun nhưng nhiệt độ của nước không tăng thêm nữa mà vẫn giữ nguyên là 100oC.
Bài 8. Có 3 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng riêng biệt một trong những chất sau: cát, bột than, bột đồng,muối ăn. Dựa vào tính chất đặc trưng của mỗi chất hãy nhận biệt chất đựng trong lọ.
1.Vì nhiệt độ sôi của nước là 100oC nên khi ta tiếp tục đun thì nước dùng lượng nhiệt đó để chuyển từ thể lỏng sang thể hơi nên nhiệt độ nước không tăng mà vẫn giữ 100oC đến khi cạn dần.
hòa tan vào nước sẽ thấy muối tan,boottj than có màu đen,đốt nóng sẽ biết dược đông từ màu dỏ gạch chuyển thành đen,còn lại là cát
Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong 3 chất rắn màu trắng sau: CaCO3, CaO, P2O5. Hãy nhận chất dựng trọng mỗi lọ bằng phương pháp hóa học. Viết các phương trình hóa học. 6) Trong xây dựng. khi để lâu trong không khí thì trên bề mặt nước vôi trong (Ca(OH)2) sẽ tạo lớp váng trắng (CaCO3). a) Hãy giải thích tại sao? b) Viết phương trình hóa học xảy ra. c) Lớp vâng sấy khô và cân được 11 gam. Hỏi khối lượng Ca(OH)2 đã tham gia phản ứng là bao nhiêu
- Trích mẫu thử.
- Hòa tan từng mẫu thử vào nước có quỳ tím.
+ Không tan: CaCO3.
+ Tan, quỳ hóa xanh: CaO.
PT: \(CaO+H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2\)
+ Tan, quỳ hóa đỏ: P2O5.
PT: \(P_2O_5+3H_2O\rightarrow2H_3PO_4\)
- Dán nhãn.
6.
a, Xuất hiện váng trắng CaCO3 do Ca(OH)2 pư với CO2 trong không khí.
b, PT: \(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)
c, \(n_{CaCO_3}=\dfrac{11}{100}=0,11\left(mol\right)\)
Theo PT: \(n_{Ca\left(OH\right)_2}=n_{CaCO_3}=0,11\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{Ca\left(OH\right)_2}=0,11.74=8,14\left(g\right)\)
Ở nhiệt độ trong phòng, các phân tử trong không khí có thể chuyển động với tốc độ từ hàng trăm tới hàng nghìn m/s. Tại sao khi mở một lọ nước hoa ở đầu lớp thì phải một lúc sau, người ở cuối lớp mới ngửi thấy mùi thơm?
Tham khảo!
Vì các phân tử nước hoa và các phân tử không khí đều chuyển động hỗn loạn không ngừng nên trong quá trình di chuyển, các phân tử nước hoa bị va chạm với các phân tử không khí làm thời gian chuyển động từ đầu lớp tới cuối lớp lâu hơn nên phải một lúc sau người ở cuối lớp mới ngửi thấy mùi thơm.
Giải thích một số hiện tượng sau:
a) Khi mở lọ nước hoa hoặc mở lọ đựng một số loại tinh dầu sẽ ngửi thấy có mùi thơm
b) Quần áo sau khi giặt xong, phơi trong không khí một thời gian sẽ khô
a) Khi mở lọ nước hoa hoặc mở lọ đựng một số loại tinh dầu sẽ ngửi thấy có mùi thơm do các phân tử nước hoa hoặc tinh dầu đã tách ra, lan tỏa vào không khí.
b) Quần áo sau khi giặt xong, phơi trong không khí một thời gian sẽ khô do các phân tử nước tách ra, lan tỏa vào không khí.