Chỉ dùng nước để nhận biết BaO, Al2O3, MgO
Có 4 lọ: MgO,Na2O,Al2O3, FeCl3. Nhận biết 4 lọ chỉ dùng nước và dd HCl
- Trích mẫu thử, đánh số thứ tự
- Hòa tan các chất rắn vào nước, nếu thấy:
+ Chất nào tan, tạo dd không màu: Na2O
$\rm Na_2O + H_2O \rightarrow 2NaOH$
+ Chất nào tan, tạo dd màu vàng nâu: FeCl3
+ Chất nào không tan: MgO, Al2O3
- Thu lấy dd NaOH làm thuốc thử
- Hòa tan các chất rắn chưa nhận biết được vào dd HCl dư, thu lấy dd sau phản ứng nhỏ dd NaOH từ từ tới dư vào, nếu thấy:
+ dd nào tạo kết tủa keo trắng, kết tủa tăng đến cực đại rồi tan dần đến hết, tạo dd không màu: dd AlCl3, HCl -> chất rắn ban đầu là Al2O3
+ dd nào tạo kết tủa keo trắng: dd MgCl2, HCl -> chất rắn ban đầu là MgO
$\rm Al_2O_3 + 6HCl \rightarrow 2AlCl_3 + 3H_2O$
$\rm MgO + 2HCL \rightarrow MgCl_2 + H_2O$
$\rm NaOH + HCl \rightarrow NaCl + H_2O$
$\rm AlCl_3 + 3NaOH \rightarrow Al(OH)_3 \downarrow + 3NaCl$
$\rm Al(OH)_3 + NaOH \rightarrow NaAlO_2 + 2H_2O$
$\rm MgCl_2 + 2NaOH \rightarrow Mg(OH)_2 \downarrow + 2NaCl$
Câu 6: Có 5 oxit riêng biệt: Na2O, Al2O3 , Fe¬2O3 , MgO, CuO. Chỉ dùng H2O và axit HCl, làm thế nào để nhận biết chúng
- Trích một ít các chất làm mẫu thử
- Hòa tan các oxit vào nước dư:
+ Chất rắn tan: Na2O
\(Na_2O+H_2O\rightarrow2NaOH\)
+ Chất rắn không tan: Al2O3, Fe2O3, MgO, CuO (1)
- Hòa tan các oxit ở (1) vào dd HCl:
+ Chất rắn tan, tạo thành dd trong suốt: Al2O3, MgO (2)
\(Al_2O_3+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2O\)
\(MgO+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2O\)
+ Chất rắn tan, tạo thành dd màu xanh lam: CuO
\(CuO+2HCl\rightarrow CuCl_2+H_2O\)
+ Chất rắn tan, tạo thành dd màu nâu đỏ: Fe2O3
\(Fe_2O_3+6HCl\rightarrow2FeCl_3+3H_2O\)
- Hòa tan Na2O vào nước dư, thu được dd NaOH. Cho các oxit ở (2) tác dụng với dd NaOH dư:
+ Chất rắn không tan: MgO
+ Chất rắn tan: Al2O3
\(Al_2O_3+2NaOH\rightarrow2NaAlO_2+H_2O\)
Cho các oxit: K2O, Al2O3, CaO, MgO. Để nhận được các oxit nói trên, chỉ dùng 1 thuốc thử là:
A. H2O
B. dd Na2CO3
C. dd NaOH
D. dd HCl
Câu 7: Trình bày phương pháp nhận biết các dãy chất đựng trong các lọ riêng biệt sau :
a) Na, Al, Mg.
b) Na, Ca, Al, Fe (chỉ dùng nước).
c) Có các mẫu chất rắn riêng biệt: Ba, Mg, Fe, Al, MgO, Al2O3, Fe2O3, Ag. Chỉ dùng thêm dung dịch H2SO4 loãng có thể nhận ra nhiều nhất bao nhiêu chất
trong số các chất trên ?
d) Mg, Zn, Fe, Ba (chỉ dùng một thuốc thử) e) Fe, (Fe + FeO), (FeO + Fe2O3)
Câu 7: Trình bày phương pháp nhận biết các dãy chất đựng trong các lọ riêng biệt sau :
a) Na, Al, Mg. b) Na, Ca, Al, Fe (chỉ dùng nước).
c) Có các mẫu chất rắn riêng biệt: Ba, Mg, Fe, Al, MgO, Al2O3, Fe2O3, Ag. Chỉ dùng thêm dung dịch H2SO4 loãng có thể nhận ra nhiều nhất bao nhiêu chất
trong số các chất trên ?
d) Mg, Zn, Fe, Ba (chỉ dùng một thuốc thử) e) Fe, (Fe + FeO), (FeO + Fe2O3)
a.
- Trích mẫu thử
- Cho nước vào các mẫu thử:
+ Nếu tan và có khí bay ra là Na
\(2Na+2H_2O--->2NaOH+H_2\)
+ Không tan là Al và Mg
- Cho NaOH vừa thu được sau phản ứng của Na và H2O vào 2 mẫu thử còn lại:
+ Nếu tan và có khí thoát ra là Al
\(Al+NaOH+H_2O--->NaAlO_2+\dfrac{3}{2}H_2\)
+ Không có hiện tượng là Mg
chỉ dùng h2so4 loãng để nhận biết các chất rắn đựng trong lọ mất nhãn mgo cuo bao fe2o3
giúp mình với
Trích mẫu thử
Cho dung dịch H2SO4 vào các mẫu thử
- mẫu thử nào tan, tạo dung dịch xanh lam là CuO
\(CuO + H_2SO_4 \to CuSO_4 + H_2O\)
- mẫu thử nào tan, tạo kết tủa trắng là BaO
\(BaO + H_2SO_4 \to BaSO_4 + H_2O\)
- mẫu thử nào tan, tạo dung dịch màu nâu vàng là Fe2O3
\(Fe_2O_3 +3H_2SO_4 \to Fe_2(SO_4)_3 + 3H_2O\)
- mẫu thử nào tan, tạo dung dịch không màu là MgO
\(MgO + H_2SO_4 \to MgSO_4 + H_2O\)
Cho hòa tan các chất vào nước , ghi nhãn đánh dấu thứ tự:
*chất nào tác dụng tạo dung dịch làm quỳ tím chuyển xanh là BaO , Na2O :
PTHH: BaO + H2O --> Ba(OH)2
Na2O + H2O--> 2NaOH
Tiếp tục cho Ba(OH)2 và NaOH PỨ với ddH2SO4 thì chất nào tạo kết tủa trắng là Ba(OH)2:
PTHH: Ba(OH)2 + H2SO4 ---> BaSO4 + 2H2O
2NaOH + H2SO4--> Na2SO4 + 2H2O
*Chất chất nào tác dụng tạo dung dịch làm quỳ tím chuyển đỏ là P2O5:
P2O5 + 3H2O--> 2H3PO4
* Chất nào không tan trong nước là SiO2 , Al2O3 và MgO
Tiếp tục cho 3 chất này PỨ với dd NaOH ta thu được ở trên
Al2O3+2NaOH-->2NaAlO2+H2O.
2 chất còn lại là SiO2 và MgO không PỨ
Tiếp tục cho 2 chất PỨ với ddH3PO4, chất nào PỨ với H3PO4 là MgO còn SiO2 không PỨ
3MgO + 2H3PO4 --> 3H2O + Mg3(PO4)2
tick đúng giùm
Để phân biệt 4 chất rắn: Al, Al2O3, K2O, MgO ta chỉ dùng thêm một thuốc thử là:
A. dd NaOH
B. dd H2SO4.
C. H2O
D. dd HCl
Đáp án C
- Dựa vào tính chất đặc biệt của Al, Al2O3 (tan được trong dung dịch kiềm).
- Khi dùng H2O thì:
+) K2O: chất rắn tan (K2O+ H2O → 2KOH)
+) 3 chất còn lại đều không tan
- Khi cho 3 chất còn lại vào dung dịch vừa tạo ra (KOH)
+) Al: chất rắn tan và sủi bọt khí (Al + KOH + H2O → KAlO2 + 1,5H2)
+) Al2O3: chất rắn tan (Al2O3 + 2KOH → 2KAlO2 + H2O)
+) MgO: chất rắn không tan (không có phản ứng)
Cho các bột trắng K2O, MgO, Al2O3, Al4C3. Để phân biệt các chất trên chỉ cần dùng thêm
A. dung dịch HCl
B. H2O.
C. dung dịch NaOH
D. dung dịch H2SO4
Chọn B.
Dùng H2O:
- Nhận Al4C3: tan kèm theo hiện tượng sủi khí: Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4.
- Nhận K2O: tan trong nước: K2O + H2O → 2KOH.
- Còn MgO, Al2O3 không có hiện tượng (không tan trong nước). Dùng KOH sinh ra từ K2O để nhận hai mẫu này, Al2O3 tan trong KOH và MgO không tan.
Al 2O3 + 2KOH → 2KAlO2 + H2O.