Quá trình chuyển biến từ vượn thành người trải qua mấy giai đoạn ? Đó là những giai đoạn nào ?
Nêu quá trình chuyển biến từ vượn thành người?có 3 giai đoạn
Nêu xã hội vủa các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây
quá trình chuyển biến từ vượn thành người :
Vượn cổ ----- người tối cổ ------- người tinh khôn.
- Qúa trình chuyển biến từ vượn thành người có 3 giai đoạn là :
+ Giai đoạn 1 :
Cách đây khoảng 6 triệu năm, loài vươn cổ đã xuất hiện trên hành tinh. Trong quá trình kiếm thức ăn loài lượng cổ này đã biết đi bằng hai chi sau, sử dụng 2 chi trước để cầm nắm và sử dụng những hòn đá, cành cây để làm công cụ. Thể tích sọ não khoảng 900 cm3
+Giai đoạn 2 :
Loài vượn cổ dần dần thành người tối cổ (cách đây khoảng 3 - 4 triệu năm). Họ hoàn toàn đi đứng bằng hai chi sau. Thể tích não khoảng 1100 cm3
+Giai đoạn 3 :
Trải qua hàng triệu năm người tối cổ dần dần thành người tinh không (cách đây khoảng 6 vạn năm) cơ thể cấu tạo giống như con người ngày nay, đi thẳng, hai tay khéo léo.Thể tích não khoảng 1450 cm3. Những hài cốt của người tinh khôn được tìm thấy hầu khắp các châu lục
Quá trình sống của loài bướm trong hình bên trải qua nhiều giai đoạn: giai đoạn trứng, giai đoạn sâu, giai đoạn kén, giai đoạn bướm trưởng thành. Đó là những giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bướm. Sinh trưởng và phát triển là gì? Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển như thế nào?
- Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng cơ thể do tăng lên về số lượng và kích thước tế bào.
- Phát triển là những biến đổi của cơ thể sinh vật bao gồm ba quá trình liên quan mật thiết với nhau là sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái các cơ quan của cơ thể.
- Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển: Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình trong cơ thể sống có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sinh trưởng tạo tiền đề cho phát triển. Phát triển sẽ thúc đẩy sinh trưởng.
Trong các nhận định sau, có bao nhiêu nhận định đúng về quá trình phát triển của bướm?
(1) Bướm thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn
(2) Nhộng là giai đoạn biến đổi từ sâu thành bướm trưởng thành
(3) Sâu bướm là giai đoạn sinh sản, đẻ trứng
(4) Sâu bướm trải qua nhiều giai đoạn lột xác và biến đổi thành nhộng
A. 4
B. 3
C. 1
D. 2
Đáp án D
Các phát biểu đúng là: (4), (2)
Ý (1) sai vì bướm biến thái hoàn toàn
Ý (3) sai, bướm mới đẻ trứng, sâu là giai đoạn con non
Quốc tế thứ hai đã trải qua mấy giai đoạn hoạt động? Đó là những giai đoạn nào?
Quốc tế thứ 2 trải qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1889 đến năm 1895
Giai đoạn 2: từ năm 1895 đến năm 1914
em hãy nêu ngắn gọn ve ngyuen nhan tan rã
Quá trình chăm sóc gia cầm cái sinh sản trải qua mấy giai đoạn?
A. 2 giai đoạn. B. 3 giai đoạn.
C. 4 giai đoạn. D. 5 giai đoạn
Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất đã trải qua bao nhiêu giai đoạn? Đó là những giai đoạn nào?
Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất đã trải qua ba giai đoạn: giai đoạn Tiền Cambri, giai đoạn Cổ kiến tạo, giai đoạn Tân kiến tạo.
Quan sát Hình 15.3, hãy cho biết chu trình Calvin gồm mấy giai đoạn. Đó là những giai đoạn nào? Mô tả diễn biến trong mỗi giai đoạn đó.
Chu trình Calvin gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Cố định CO2
Trong giai đoạn này RuBP (ribulose bisphosphate)được chuyển hóa thành APG (Phosphoglyceric acid) và có sự tham gia của CO2 đồng thời ATP được chuyển hóa thành ADP và NADPH bị chuyển thành NADP+
Giai đoạn 2: Khử
APG bị khử thành AlPG (Aldehyde phosphoglyceric) và tạo ra glucose, glucose liên kết với các phân tử đường khác để tạo thành các polysaccharide như tinh bột, saccharose.
Giai đoạn 3: Tái tạo chất nhận
Giai đoạn này có sự tham gia của ATP, năng lượng từ ATP chuyển hóa AlPG (Aldehyde phosphoglyceric) thành RuBP (ribulose bisphosphate) để tiếp tục tổng hợp các polysaccharide mới.
Chu trình Calvin gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1. Cố định CO2: CO2 kết hợp với phân tử ribulose 1,5-bisphosphat (RuBP) dưới tác dụng của enzyme xúc tác rubisco tạo thành 2 phân tử 3 – phosphoglyceric acid (APG).
- Giai đoạn 2. Giai đoạn khử: 3 – phosphoglyceric acid (APG) được phosphoryl hóa nhờ enzyme phosphoglycerate kinase, quá trình này sử dụng năng lượng ATP và giải phóng ADP; sau đó sản phẩm tiếp tục bị khử bởi NADPH thành aldehyde phosphoglyceric (AlPG).
- Giai đoạn 3. Giai đoạn tái tạo chất nhận: Phần lớn AlPG được sử dụng để tái tạo RuBP. Trong loạt phản ứng, khung carbon của 5 phân tử AlPG được sắp xếp lại nhờ 3 phân tử ATP và tạo nên 3 phân tử RuBP để chuẩn bị nhận trở lại nhận 3 phân tử CO2 và 1 chu trình Calvin mới lại được bắt đầu.
Hô hấp tế bào có thể được chia thành mấy giai đoạn chính? Là những giai đoạn nào? Mỗi giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào diễn ra ở đâu?
Quá trình hô hấp tế bào từ một phân tử glucôzơ được chia thành ba giai đoạn chính:
+ Đường phân: diễn ra trong tế bào chất
+ Chu trình Crep : diễn ra trong chất nền của ti thể
+ Chuỗi truyền êlêctrôn hô hấp: diễn ra ở màng trong của ti thể
Câu 2: Hô hấp tế bào có thể được chia thành mấy giai đoạn chính? Là những giai đoạn nào? Mỗi giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào diễn ra ở đâu?
Quá trình hô hấp tế bào từ một phân tử glucôzơ được chia thành ba đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.
Đường phân diễn ra trong tế bào chất. Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở màng trong của ti thể.
Quá trình hô hấp tế bào từ một phân tử glucôzơ được chia thành ba đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.
Đường phân diễn ra trong tế bào chất. Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở màng trong của ti thể.
Quá trình hô hấp tế bào từ một phân tử glucôzơ được chia thành ba đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.
Đường phân diễn ra trong tế bào chất. Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Chuỗi chuyền electron hô hấp diễn ra ở màng trong của ti thể.