Trình bày ứng dụng của công nghệ sinh học trong tạo, chọn và nhân giống thuỷ sản.
Hãy trình bày một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn giống vật nuôi.
Tham khảo:
Chọn lọc có hỗ trợ của chỉ thị phân tử là phương pháp chọn lọc các cá thể dựa trên các gene (hay đoạn DNA) quy định hoặc có liên quan đến một tính trạng mong muốn nào đó.
Chọn lọc bằng bộ gene là chọn lọc dựa trên ảnh hưởng của tất cả các gene có liên quan đến một tính trạng nào đó
Phân tích ý nghĩa, thành tựu của việc ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn và nhân giống vật nuôi
Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn và nhân giống vật nuôi:
- Công nghệ cấy truyền phôi:
+ Khai thác triệt để tiềm năng di truyền của những vật nuôi cái cao sản, vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn.
+ Nâng cao năng suất sinh sản, tăng số lượng con sinh ra từ một cái giống cao sản.
+ Dễ dàng, thuận lợi trong việc xuất, nhập khẩu, vận chuyển, trao đổi con giống giữa các nước, các vùng, các địa phương.
- Thụ tinh trong ống nghiệm:
+ Tạo ra nhiều phôi, phổ biến nhanh những đặc tính tốt của cá thể, của giống, rút ngắn khoảng cách thế hệ.
+ Là cơ sở cho công nghệ cấy truyền nhân và cấy chuyển gene.
- Xác định giới tính của phôi: làm tăng hiệu quả của công nghệ cấy truyền phôi khi xác định được giới tính trước khi cấy.
Thế nào là chọn và nhân giống vật nuôi? Những kĩ thuật nào của công nghệ sinh học đang được ứng dụng trong chọn và nhân giống vật nuôi? Nó mang lại ý nghĩa gì?
- Chọn và nhân giống vật nuôi là chọn giống vật nuôi và nhân giống vật nuôi.
- Những kĩ thuật của công nghệ sinh học đang được ứng dụng trong chọn và nhân giống vật nuôi:
+ Thụ tinh nhân tạo: nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
+ Kỹ thuật gây rụng trứng nhiều và cấy truyền phôi: tạo ra được những con giống tốt làm đàn hạt nhân.
+ Công nghệ gen: nhằm xác định nguồn gốc và đánh giá nguồn gen vật nuôi.
Ứng dụng của công nghệ tế bào là
A. nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng.
B. nuôi cấy tế bào và mô trong chọn tạo giống.
C. nhân bản vô tính.
D. nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng, nuôi cấy tế bào và mô trong chọn tạo giống, nhân bản vô tính.
Mô sẹo là mô:
A. Gồm nhiều tế bào đã biệt hóa và có khả năng sinh trưởng mạnh.
B. Gồm nhiều tế bào chưa biệt hóa và có khả năng sinh trưởng mạnh.
C. Gồm nhiều tế bào chưa biệt hóa và có kiểu gen tốt.
D. Gồm nhiều tế bào đã biệt hóa và có kiểu gen tốt.
Ứng dụng của công nghệ tế bào là
A. nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng.
B. nuôi cấy tế bào và mô trong chọn tạo giống.
C. nhân bản vô tính.
D. nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng, nuôi cấy tế bào và mô trong chọn tạo giống, nhân bản vô tính.
D. nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng, nuôi cấy tế bào và mô trong chọn tạo giống, nhân bản vô tính.
D. nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng, nuôi cấy tế bào và mô trong chọn tạo giống, nhân bản vô tính.
Hãy lựa chọn các nội dung phù hợp với những ứng dụng công nghệ sinh học trong nhân giống ở Bảng 7.2.

Trình bày các thành tựu trong công tác giống vật nuôi nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong ngành chăn nuôi.
Các thành tựu trong công tác giống vật nuôi nhờ ứng dụng công nghệ sinh học:
Nhân giống bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo và chuyển phôi:Giúp nhân nhanh giống vật nuôi quý hiếm, cải thiện năng suất.Ứng dụng chỉ thị phân tử (DNA markers):Chọn lọc cá thể mang gen tốt (sinh trưởng nhanh, kháng bệnh...).Chọn giống bằng công nghệ gen:Xác định và nhân giống vật nuôi có gen ưu việt.Công nghệ nhân bản vô tính:Tạo ra vật nuôi có kiểu gen giống hệt cá thể mong muốn.Tạo giống vật nuôi biến đổi gen (GMO):Tăng năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu bệnh tật.Những ứng dụng này giúp nâng cao năng suất, chất lượng, và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ sinh học vào ngành chăn nuôi đã mang lại nhiều thành tựu nổi bật trong công tác giống vật nuôi, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Cụ thể:
1. Chọn lọc và nhân giống vật nuôi năng suất caoNhờ công nghệ sinh học, người ta có thể phân tích gen để chọn ra những vật nuôi có đặc điểm di truyền tốt như: lớn nhanh, thịt ngon, khả năng sinh sản cao, kháng bệnh tốt.Từ đó, tiến hành lai tạo giống để nhân rộng những cá thể ưu tú này trong đàn.2. Ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo và cấy truyền phôiThụ tinh nhân tạo giúp lai giống giữa những con vật ở xa nhau, tăng tỉ lệ thụ thai, kiểm soát được chất lượng giống.Cấy truyền phôi cho phép tạo ra nhiều con non giống nhau từ một con mẹ có phẩm chất tốt – rút ngắn thời gian cải tạo đàn giống.3. Bảo tồn nguồn gen quý hiếmCông nghệ sinh học giúp lưu trữ phôi, tinh trùng và gen vật nuôi quý để bảo tồn và phục hồi giống khi cần thiết.Góp phần duy trì đa dạng sinh học và phát triển bền vững ngành chăn nuôi.4. Tạo giống vật nuôi biến đổi gen (GMO)Trong nghiên cứu, một số giống vật nuôi đã được biến đổi gen để có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, ít bệnh tật hoặc cho sản phẩm đặc biệt (như sữa chứa dược chất).(Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc sử dụng GMO trong chăn nuôi vẫn được kiểm soát nghiêm ngặt.)
Kết luận:Nhờ sự hỗ trợ của công nghệ sinh học, ngành chăn nuôi đã đạt được nhiều bước tiến lớn trong công tác giống vật nuôi: từ chọn lọc, nhân giống, bảo tồn đến tạo ra giống mới. Những thành tựu này góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và phát triển ngành chăn nuôi theo hướng hiện đại, bền vững.
Sử dụng internet, sách, báo, … để tìm hiểu thêm về thành tựu của ứng dụng công nghệ cao trong chọn tạo và nhân giống vật nuôi.
* Thành tựu về ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn giống:
- Giống lúa DR1, DR2: chịu rét, đẻ nhánh khỏe và tập trung, thấp cây, ngắn ngày, năng suất đạt 8 – 9 tấn/ha.
- Nhân giống khoai tây, dâu tây, hoa lan bằng kĩ thuật nuôi cấy mô ở Lâm Đồng
* Thành tựu của việc ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón vi sinh:
- Phân vi sinh cố định đạm: phân Nitragin, phân Azogin
- Phân vi sinh vật chuyển hóa lân: Phân Photphobacterin, phân lân hữu cơ vi sinh
- Phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ: Estrasol, Mana, …
+ Thành tựu của việc ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất chế phẩm vi sinh vật phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng.
- Chế phẩm vi khuẩn trừ sâu: thuốc trừ sâu Bt
- Chế phẩm vi rút trừ sâu N.P.V
- Chế phẩm nấm trừ sâu
Ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người được gọi là gì?
A. Công nghệ sinh học.
B. Công nghệ gen.
C. Công nghệ tế bào.
D. Công nghệ chuyển nhân và phôi.
Quan sát hoạt động chăn nuôi ở địa phương, hãy cho biết những kĩ thuật nào của công nghệ sinh học đang được ứng dụng trong chọn và nhân giống vật nuôi ở địa phương em.
Ở địa phương em đang sử dụng kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với bò sữa và xác định giới tính của phôi ở bò.