Để đo nhiệt độ của vật, người ta sử dụng các loại nhiệt kế có thang đo khác nhau (Hình 2.1). Có những thang nhiệt độ nào và làm thế nào để chuyển đổi nhiệt độ giữa các thang đo ấy?
Người ta sử dụng loại nhiệt kế nào để đo nhiệt độ cơ thể người. *
A Nhiệt kế thủy ngân thang nhiệt độ từ -10oC đến 110oC.
B Nhiệt kế rượu thang nhiệt độ từ -30oC đến 60oC.
C Nhiệt kế y tế thang nhiệt độ từ 34oC đến 42oC.
D Nhiệt kế kim loại thang nhiệt độ từ 0oC đến 400oC.
Quan sát nhiệt kế hình bên và cho biết: - giới hạn đo của nhiệt kế,ĐCNN của nhiệt kế(theo thang nhiệt độ xen-xi-út) - có thể dùng nhiệt kế này để đo nhiệt độ của nước sôi ko? - theo em nhiệt kế này thuờg sử dụng để làm gì? - Em hãy đọc nhiệt độ đo của hình bên
Giải
- Có thể dùng nhiệt kế này để đo nhiệt độ của nước sôi .
- Theo em , nhiệt kế này thường dùng để đo nhiệt độ .
- 120 độ F
- 89 độ C
loại nhiệt kế | thang nhiệt độ |
thuỷ ngân | từ 10 độ c đến 110 độ c |
kim loại | từ 0 độ c đến 400 độ c |
rượu | từ 30 đọc đến 60 độ c |
y tế | từ 34 độ c đến 42 độ c |
bảng trên ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng
phải dùng loại nhiệt kế nào để đo nhiệt độ của bàn là, cơ thể người, nước đang sôi, ko khí trong phòng?
a) Bàn là ⟹ Nhiệt kế kim loại;
b) Cơ thể người ⟹ Nhiệt kế y tế;
c) Nước sôi ⟹ Nhiệt kế thủy ngân;
d) Không khí trong phòng ⟹ Nhiệt kế rượu.
Đo nhiệt độ bàn là: Nhiệt kế kim loại
Đo nhiệt độ cơ thể người: Nhiệt kế y tế
Đo nhiệt độ nước đang sôi: Nhiệt kế thủy ngân
Đo nhiệt độ không khí trong: Nhiệt kế rượu
a) Bàn là ⟹ Nhiệt kế kim loại;
b) Cơ thể người ⟹ Nhiệt kế y tế;
c) Nước sôi ⟹ Nhiệt kế thủy ngân;
d) Không khí trong phòng ⟹ Nhiệt kế rượu.
Bảng dưới đây ghi tên các nhiệt kế và thang đo của chúng. Để đo nhiệt độ của môi trường ta dùng nhiệt kế nào?
A. Nhiệt kế kim loại
B. Nhiệt kế rượu
C. Nhiệt kế y tế
D. Nhiệt kế thuỷ ngân
Đáp án B
Từ bảng số liệu, ta thấy nhiệt kế rượu có GHĐ từ - 30 o C đến 60 o C
⇒ Phù hợp với việc đo nhiệt độ môi trường.
Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng?
Loại nhiệt kế | Thang nhiệt độ |
---|---|
Thủy ngân | Từ - 10 0 C đến 110 0 C |
Rượu | Từ - 10 0 C đến 60 0 C |
Kim loại | Từ 0 0 C đến 400 0 C |
Y tế | Từ 34 0 C đến 42 0 C |
Phải dùng loại nhiệt kế nào để đo nhiệt độ của bàn là, cơ thể người, nước đang sôi, không khí trong phòng?
Loại nhiệt kế | Thang nhiệt độ | Vật cần đo |
---|---|---|
Thủy ngân | Từ -10oC đến 110oC | Nước đang sôi |
Rượu | Từ -30oC đến 60oC | Không khí trong phòng |
Kim loại | Từ 0oC đến 400oC | Bàn là |
Y tế | Từ 34oC đến 42oC | Cơ thể người |
Tham khảo:
Loại nhiệt kếThang nhiệt độVật cần đo
Thủy ngân | Từ -10oC đến 110oC | Nước đang sôi |
Rượu | Từ -30oC đến 60oC | Không khí trong phòng |
Kim loại | Từ 0oC đến 400oC | Bàn là |
Y tế | Từ 34oC đến 42oC | Cơ thể người |
Bảng dưới đây ghi các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng
Để đo nhiệt độ của nước đá đang tan, ta có thể sử dụng |
| A. nhiệt kế y tế và nhiệt kế dầu | B. nhiệt kế dầu và nhiệt kế rượu. |
| C. nhiệt kế y tế và nhiệt kế rượu. | D. cả 3 nhiệt kế trên |
Có các nhiệt kế như hình 7.6, để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm ta nên dùng loại nhiệt kế nào? Đo nhiệt độ của cơ thể ta nên dùng loại nhiệt kế nào? Vì sao?
Trong hình 7.6, ba loại nhiệt kế có GHĐ lần lượt là 450C, 420C, 400C.
- Để đo nhiệt độ sôi của nước trong ấm, ta không dùng được nhiệt kế nào trong hình 7.6 vì:
Nhiệt độ sôi của nước là 1000C, ta phải dùng những loại nhiệt kế có GHĐ lớn hơn hoặc bằng 1000C => cả 3 nhiệt kế đều không phù hợp.
- Để đo nhiệt độ cơ thể, ta có thể dùng được cả ba nhiệt kế trong hình 7.6 vì GHĐ của cả ba nhiệt kế đều phù hợp để đo nhiệt độ cơ thể người.
Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng.
Lựa chọn loại nhiệt kế để đo nhiệt độ của:
a, Cơ thể người b, nước sôi c, không khí trong phòng
a) Bàn là ⟹ Nhiệt kế kim loại;
b) Cơ thể người ⟹ Nhiệt kế y tế;
c) Nước sôi ⟹ Nhiệt kế thủy ngân;
d) Không khí trong phòng ⟹ Nhiệt kế rượu.
: “Đây là loại nhiệt kế có thang nhiệt độ từ -10oC đến 110oC, có thể dùng để đo nhiệt độ sôi của nước”. Miêu tả trên nhắc đến loại nhiệt kế nào?
a)Tại sao người ta ko dùng nhiệt kế nước để đo nhiệt độ không khí mà người ta lại dùng nhiệt kế rượu.
b)Tại sao người ta dùng nhiệt độ của nước đá đang tan là một mốc để đo nhiệt độ trong thang đo nhiệt độ.
c)Tại sao ở các nước hàn đới chỉ có thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ không khí mà không dừng nhiệt kế thủy ngân.
Lý lớp 6( 6A cô Tịnh)
a) Vì rượu nở vì nhiệt nhiều hơn nước và thích ứng hơn nước(do rượu đông đặc ở nhiệt độ \(-177^oC\) nên đo được nhiệt độ không khí dưới \(0^oC\) .Còn nước có sự dãn nở vì nhiệt ko đều(đông đặc ở \(0^oC\)) nên khi nhiệt độ ko khí dưới 0°C thì thể tích của nước sẽ tăng, nước sẽ đông đặc lại dẫn đến làm vỡ nhiệt kế.Do vậy mà người ta sử dụng rượu mà không sử dụng nước đẻ đo nhiệt độ không khí.
b)vì khi nước đá đang tan thì nhiệt độ của nó không đổi.
c) Ở các nước hàn đới chỉ có thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ không khí mà không dùng nhiệt kế thủy ngân là vì ở những nước này , nhiệt độ ngoài trời có thể thấp hơn nhiệt đông đặc của thủy ngân là \(-38,83^oC\)
Chúc bn học tốt !