Lúc 7 giờ , một xe máy khởi hành từ A đến B . Sau đó 1 giờ , một ô tô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc lớn hơn vận tốc của xe máy là 30 km/h . Cả hai xe đến B lúc 10 giờ cùng ngày . Tính độ dài quãng đường AB
Lúc 7 giờ sáng một xe máy khởi hành từ A đến B. Sau đó 1 giờ một ô tô cũng xuất phát từ A và đi đến B với vận tốc lớn hơn vận tốc của xe máy là 20 km/h Cả hai xe cùng đến B lúc 10:30 sáng. Tính vận tốc của mỗi xe và quãng đường AB
Thời gian xe máy đi hết qd ab :
10 giờ 30 p - 7 = 3 giờ 30 p = 210 p
Thời gian ô tô đi hết qd ab :
10 giờ 30 p - ( 7 giờ + 1 giờ ) = 2 giờ 30 p = 150 p
Tỉ số thời gian là :
150 : 210 = 5/7
Tỉ số vận tốc là :
1 : 5/7 = 7/5
Vận tốc ô tô là :
20 : ( 7 - 5 ) x 7 = 70 ( km/h )
Vận tốc xe máy là :
70 - 20 = 50 ( km/h )
Quãng đường là :
50 x 3,5 = 175 ( km )
ĐS
lúc 6 giờ sáng một xe máy khởi hành từ A đến B . sau đó 1 giờ một ô tô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc lớn hơn vận tốc của xe máy là 20 km/ h. cả hai xe đến B đồng thời vào lúc 9 giờ 20 phút sáng cùng ngày . tính độ dài quãng đường AB?
Lúc 7 giờ sáng một xe máy khởi hành từ A đến B . sau đó , lúc 8 giờ 15 phút một ô tô cũng xuất phát từ A đuổi theo xe máy với vận tốc trung bình lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy là 25 km/h . cả hai xe cùng đến B lúc 10 giờ . tính độ dài quãng đường AB và vận tốc trung bình của xe máy
Lúc 6 giờ sáng, một xe máy khởi hành từ A để đến B. Sau đó 1 giờ, một ô tô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc trung bình lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h. Cả hai xe đến B đồng thời vào lúc 9 giờ 30 phút sáng cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB và vận tốc trung bình của xe máy
- Gọi x là vận tốc của xe máy, với x>0
- Theo đề bài ta có:
+ Vận tốc của ô tô = \(\text{ x+20}\)
+ Thời gian xe máy đi hết quãng đường AB = \(\dfrac{7}{2}\left(giờ\right)\)
+ Thời gian ô tô đi hết quãng đường AB = \(\dfrac{5}{2}\left(giờ\right)\)
+ => Quãng đường AB theo xe máy là: \(s=v.t=x\cdot\dfrac{7}{2}=\dfrac{7x}{2}\left(km\right)\)
+ => Quãng đường AB theo ô tô là: \(s=v.t=\left(x+20\right)\cdot\dfrac{5}{2}=\dfrac{5x+100}{2}\left(km\right)\)
- Do xe máy và ô tô cùng đi trên một quãng đường với đến B cùng một thời điểm nên ta có phương trình sau:
\(\dfrac{7x}{2}=\dfrac{5x+100}{2}\)
Suy ra: \(7x=5x+100\)
\(\text{⇔}7x-5x=100\)
\(\text{⇔}2x=100\)
\(\text{⇔}x=50\left(tmđk\right)\)
Vậy: - Vận tốc trung bình của xe máy là 50 (km/h)
- Quãng đường AB dài \(50\cdot\dfrac{7}{2}=175\left(km\right)\)
Gọi vận tốc TB của xe máy là x(km/h) ĐK x>0
Thì vận tốc TB của ô tô là:x+20(km/h)
Thời gian xe máy đi hết qđ A-B là: 9h30'-6h=3,5h
Thời gian oto đi hết qđ A-B là: 3,5h-1h=2,5h
Qđ xe máy đã đi: 3,5x
Qđ ôtô đã đi:2,5(x+20)
Theo đề ra ta có PT:
3,5x=2,5(x+20)
<=> 3,5x=2,5x+50
<=> 3,5x-2,5x=50
<=> x=50(t/m)
Vậy vận tốc TB của xe máy là 50km/h => qđ A-B : 50×3,5=175km
Gọi vận tốc trung bình của xe máy là x (x > 0, km/h).
Thời gian xe máy đi từ A đến B: 9h30 – 6h = 3,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo xe máy) là: 3,5.x (km).
Vận tốc trung bình của ô tô lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h
⇒ Vận tốc trung bình của ô tô là: x + 20 (km/h)
Ô tô xuất phát sau xe máy 1h
⇒ thời gian ô tô đi từ A đến B là: 3,5 – 1 = 2,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo ô tô) là: 2,5(x + 20) (km)
Vì quãng đường AB là không đổi nên ta có phương trình:
3,5x = 2,5(x + 20) ⇔ 3,5x = 2,5x + 50
⇔ 3,5x – 2,5x = 50 ⇔ x = 50 (thỏa mãn).
⇒ Quãng đường AB: 3,5.50 = 175 (km).
Vậy quãng đường AB dài 175km và vận tốc trung bình của xe máy là 50km/h
Lúc 6 giờ sáng, một xe máy khởi hành từ A để đến B. Sau đó 1 giờ, một ô tô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc trung bình lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h. Cả hai xe đến B đồng thời vào lúc 9 giờ 30 phút sáng cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB và vận tốc trung bình của xe máy.
* Phân tích bài toán:
Chọn x là vận tốc trung bình của xe máy.
(Các bạn có thể chọn x là quãng đường AB và làm tương tự).
Thời gian | Vận tốc | Quãng đường AB | |
Xe máy | 3,5 | x | 3,5x |
Ô tô | 2,5 | x + 20 | 2,5(x + 20). |
Giải:
Gọi vận tốc trung bình của xe máy là x (x > 0, km/h).
Thời gian xe máy đi từ A đến B: 9h30 – 6h = 3,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo xe máy) là: 3,5.x (km).
Vận tốc trung bình của ô tô lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h
⇒ Vận tốc trung bình của ô tô là: x + 20 (km/h)
Ô tô xuất phát sau xe máy 1h
⇒ thời gian ô tô đi từ A đến B là: 3,5 – 1 = 2,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo ô tô) là: 2,5(x + 20) (km)
Vì quãng đường AB là không đổi nên ta có phương trình:
3,5x = 2,5(x + 20) ⇔ 3,5x = 2,5x + 50
⇔ 3,5x – 2,5x = 50 ⇔ x = 50 (thỏa mãn).
⇒ Quãng đường AB: 3,5.50 = 175 (km).
Vậy quãng đường AB dài 175km và vận tốc trung bình của xe máy là 50km/h.
* Phân tích bài toán:
Chọn x là vận tốc trung bình của xe máy.
(Các bạn có thể chọn x là quãng đường AB và làm tương tự).
Thời gianVận tốcQuãng đường ABXe máy3,5x3,5xÔ tô2,5x + 202,5(x + 20).
Giải:
Gọi vận tốc trung bình của xe máy là x (x > 0, km/h).
Thời gian xe máy đi từ A đến B: 9h30 – 6h = 3,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo xe máy) là: 3,5.x (km).
Vận tốc trung bình của ô tô lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h
⇒ Vận tốc trung bình của ô tô là: x + 20 (km/h)
Ô tô xuất phát sau xe máy 1h
⇒ thời gian ô tô đi từ A đến B là: 3,5 – 1 = 2,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo ô tô) là: 2,5(x + 20) (km)
Vì quãng đường AB là không đổi nên ta có phương trình:
3,5x = 2,5(x + 20) ⇔ 3,5x = 2,5x + 50
⇔ 3,5x – 2,5x = 50 ⇔ x = 50 (thỏa mãn).
⇒ Quãng đường AB: 3,5.50 = 175 (km).
Vậy quãng đường AB dài 175km và vận tốc trung bình của xe máy là 50km/h.
* Phân tích bài toán:
Chọn x là vận tốc trung bình của xe máy.
(Các bạn có thể chọn x là quãng đường AB và làm tương tự).
Thời gian | Vận tốc | Quãng đường AB | |
Xe máy | 3,5 | x | 3,5x |
Ô tô | 2,5 | x + 20 | 2,5(x + 20). |
Giải:
Gọi vận tốc trung bình của xe máy là x (x > 0, km/h).
Thời gian xe máy đi từ A đến B: 9h30 – 6h = 3,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo xe máy) là: 3,5.x (km).
Vận tốc trung bình của ô tô lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h
⇒ Vận tốc trung bình của ô tô là: x + 20 (km/h)
Ô tô xuất phát sau xe máy 1h
⇒ thời gian ô tô đi từ A đến B là: 3,5 – 1 = 2,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo ô tô) là: 2,5(x + 20) (km)
Vì quãng đường AB là không đổi nên ta có phương trình:
3,5x = 2,5(x + 20) ⇔ 3,5x = 2,5x + 50
⇔ 3,5x – 2,5x = 50 ⇔ x = 50 (thỏa mãn).
⇒ Quãng đường AB: 3,5.50 = 175 (km).
Vậy quãng đường AB dài 175km và vận tốc trung bình của xe máy là 50km/h.
Lúc 6 giờ sáng, một xe máy khởi hành từ A để đến B. Sau đó 1 giờ, một ô tô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc trung bình lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h. Cả hai xe đến B đồng thời vào lúc 9 giờ 30 phút sáng cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB và vận tốc trung bình của xe máy.
Lúc 6 giờ sáng, một xe máy khởi hành từ A để đến B. Sau đó 1 giờ, một ô tô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc trung bình lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h. Cả hai xe đến B đồng thời vào lúc 9 giờ 30 phút sáng cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB và vận tốc trung bình của xe máy.
* Phân tích bài toán:
Chọn x là vận tốc trung bình của xe máy.
(Các bạn có thể chọn x là quãng đường AB và làm tương tự).
Thời gian | Vận tốc | Quãng đường AB | |
Xe máy | 3,5 | x | 3,5x |
Ô tô | 2,5 | x + 20 | 2,5(x + 20). |
* Giải:
Gọi vận tốc trung bình của xe máy là x (x > 0, km/h).
Thời gian xe máy đi từ A đến B: 9h30 – 6h = 3,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo xe máy) là: 3,5.x (km).
Vận tốc trung bình của ô tô lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h
⇒ Vận tốc trung bình của ô tô là: x + 20 (km/h)
Ô tô xuất phát sau xe máy 1h
⇒ thời gian ô tô đi từ A đến B là: 3,5 – 1 = 2,5 (h).
Quãng đường AB (tính theo ô tô) là: 2,5(x + 20) (km)
Vì quãng đường AB là không đổi nên ta có phương trình:
3,5x = 2,5(x + 20) ⇔ 3,5x = 2,5x + 50
⇔ 3,5x – 2,5x = 50 ⇔ x = 50 (thỏa mãn).
⇒ Quãng đường AB: 3,5.50 = 175 (km).
Vậy quãng đường AB dài 175km và vận tốc trung bình của xe máy là 50km/h.
Bài 3(1,5 điểm ):
Lúc 6 giờ, một xe máy khởi hành từ A để đến B. Sau đó một giờ, một Ô tô cũng xuất phát từ
A đến B với vận tốc trung bình lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy là 20 Km/h. Cả hai xe đến B
đồng thời vào lúc 9 giờ 30 phút cùng ngày. Tính quãng đường AB và vận tốc trung bình của xe
máy.
Bài 4 (3điểm):
1. Cho ∆ABC vuông tại A ( AB < AC). Vẽ đường cao AH và đường phân giác BD của ∆ABC.
a) Chứng minh ∆ABC ∆HBA và AB2 = BH.BC
b) Cho AB = 6cm; BH = 3,6cm. Tính độ dài các đoạn thẳng BC, AC và AD.
c) Gọi E là hình chiếu của C trên đường thẳng BD.
Chứng minh CE2 = ED.EB. 2. Tính thể tích hình hộp chữ nhật. Biết diện tích đáy bằng 12 cm2 và chiều cao là 3cm.
Bài 4:
1)
a) Xét ΔABC vuông tại A và ΔHBA vuông tại H có
\(\widehat{B}\) chung
Do đó: ΔABC\(\sim\)ΔHBA(g-g)
Suy ra: \(\dfrac{AB}{HB}=\dfrac{BC}{AB}\)(Các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)
hay \(AB^2=BH\cdot BC\)(đpcm)
b) Ta có: \(AB^2=BH\cdot BC\)(cmt)
nên \(BC=\dfrac{6^2}{3.6}=\dfrac{36}{3.6}=10\left(cm\right)\)
Ta có: BC=BH+CH(H nằm giữa B và C)
nên CH=BC-BH=10-3,6=6,4(cm)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔABC vuông tại A có AH là đường cao ứng với cạnh huyền BC, ta được:
\(AC^2=CH\cdot BC\)
\(\Leftrightarrow AC^2=6.4\cdot10=64\)
hay AC=8(cm)
Lúc 6 giờ sáng, một xe máy khởi hành từ A đến B. Sau đó 1 giờ, một ô tô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc trung bình lớn hơn vận tốc của xe máy 20km/h. Cả hai xe đến B đồng thời vào lúc 9h30' sáng cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB vs vận tốc trung bình của xe máy.
Gọi vận tốc của xe máy là x (km/h) (x>0)
=> vận tốc của oto là x+20 (km/h)
Thời gian xe máy đi hết quãng đường AB: 9h30'-6h=7/2 h
=> Quãng đường đi đc: (7/2)x (km)
Thời gian oto đi hết quãng đường AB: 7/2-1=5/2 h
=> Quãng đường đi đc: (5/2)x+50 (km)
Vì cả 2 xe đều đi trên quãng đường AB nên ta có phương trình:
(7/2)x=(5/2)x+50 <=> x=50 (TM)
Nên vận tốc của xe máy là 50 km/h, oto là 50+20=70 km/h
Quãng đường AB dài (5/2).50+50=175 km