Câu 2: Phân tích cách triển khai, củng cố lí lẽ mà tác giả đã sử dụng trong đoạn 3 của văn bản.
Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn 3 hợp lí gắn với dẫn chứng. Góp phần bổ sung cho luận điểm chính trong văn bản.
Phân tích tính thuyết phục của hệ thống lí lẽ, bằng chứng đã được tác giả sử dụng trong văn bản.
- Mở đầu văn bản, tác giả sử dụng một tình huống rất gần gũi và đơn giản để dẫn vào vấn đề đó là câu hỏi của một học viên về việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống → Điều đó không chỉ tạo sự gần gũi mà còn giúp kéo gần vấn đề đó với cuộc sống hơn.
- Phần thân bài, tác giả đưa ra một loạt những dẫn chứng, lý lẽ để làm sáng tỏ luận điểm của mình:
+ ai trong chúng ta cũng gắn với một hay một số nghề hay công việc và dành phần lớn cuộc đời mình để làm nghề hay làm việc đó.
+ “sống” ở nơi làm việc có khi nhiều hơn ở nhà
+ “đạo sống” và “đạo nghề”
+ “làm việc” là “làm người” và “làm người” thì không thể không “làm việc”.
+ “tìm thấy chính mình” là hành trình tìm kiếm con người văn hóa và con người chuyên mon của mình
+ Trong tác phẩm Những ngày thứ ba với thầy Mô-ri có đoạn :...
- Hàng loạt những dẫn chứng, lý lẽ của tác giả nhằm khẳng định con người đang làm việc thì tức là họ đang sống. Hai khái niệm ấy luôn song hành và đan xen nhau và chúng ta phải biết cách dung hợp nó
- Kết luận, tác giả kết luận bằng việc đặt ra những câu hỏi tu từ khiến người đọc phải suy ngẫm và tự tìm câu trả lời. → Cách kết luận như vậy rất thu hút và tạo sự mới mẻ cho người đọc.
Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.
- Những lí lẽ kèm theo bằng chứng trong phần 1 của bài cáo:
+ Nước Đại Việt từ lâu đời đã có lãnh thổ riêng “núi sông bờ cõi đã chia”, chủ quyền riêng “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập; Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyễn mỗi bên xưng đế một phương”, văn hoá riêng” “phong tục Bắc Nam cũng khác”.
+ Bởi thế, các triều đại phương Bắc muốn thôn tính nước ta đều chuốc lấy thất bại thảm hại “Lưu Cung (vua Nam Hán), Triệu Tiết (tướng nhà Tống), Toa Đô, 0 Mã Nhi (tướng nhà Nguyên) đều “thất bại”, “tiêu vong”, bị “bắt sống”, “giết tươi”.
⇒ Những lí lẽ và bằng chứng này rất xác đáng vì “Việc xưa xem xét, Chứng có còn ghi” rõ ràng, đầy đủ trong sử sách.
⇒ Mỗi lí lẽ đưa ra đều có bằng chứng đi kèm để chứng minh tính chân thật không ai có thể phủ nhận, từ đó tạo sức thuyết phục cho là nghị luận của tác giả và thể hiện rõ được mục đích viết bài cáo là công bố rộng rãi cùng toàn dân về cuộc chiến đấu chính nghĩa chống lại giặc Minh xâm lược bảo vệ chủ quyền đã thắng lợi vẻ vang.
5. Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1 hoặc phần 2.
- Chú ý các lí lẽ, dẫn chứng được đưa ra để chứng minh cho luận điểm trong các phần.
Lời giải chi tiết:
* Phân tích cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng của tác giả trong phần 1:
- Luận điểm: Khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
+ Lí lẽ: Đại Việt là một nước văn hiến, có lịch sử lâu đời.
+ Bằng chứng: có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán riêng ở mỗi dân tộc, có các triều đại lịch sử Việt Nam và các anh hùng hào kiệt đã bảo vệ đất nước khỏi giặc ngoại xâm.
→ Lí lẽ và bằng chứng đã đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra cụ thể, ngay kề lí lẽ để làm sáng rõ, góp phần chứng minh cho luận điểm.
* Phân tích cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng của tác giả trong phần 2:
- Luận điểm: Tội ác của giặc Minh đi ngược tư tưởng nhân nghĩa không thể tha thứ.
+ Lí lẽ: “Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa”.
+ Bằng chứng: tác giả đã đưa ra hàng loạt những tội ác của giặc “Nướng dân đen... Tan tác cả nghề canh cửi”.
→ Lí lẽ và bằng chứng đã đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra cụ thể, ngay kề lí lẽ để làm sáng rõ, góp phần chứng minh cho luận điểm.
* Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 của bài cáo:
- Lí lẽ: Đại Việt là một nước văn hiến, có lịch sử lâu đời.
- Bằng chứng: Bằng chứng về các triều đại trong lịch sử Việt Nam và các anh hùng hào kiệt đã bảo vệ đất nước khỏi giặc ngoại xâm.
Trong phần 1, lí lẽ và bằng chứng đi liền với nhau. Bằng chứng được nêu ra ngay sau lí lẽ, làm sáng rõ và chứng minh cho lí lẽ.
* Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 2 của bài cáo:
- Lí lẽ: "Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa".
- Bằng chứng: "Nướng dân đen... Tan tác cả nghề canh cửi".
Trong phần 2, lí lẽ và bằng chứng cũng đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra ngay sau lí lẽ, làm sáng rõ và chứng minh cho lí lẽ.
Câu 2 (trang 111, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Xác định quan điểm chính của tác giả trong bài viết này. Quan điểm ấy đã được triển khai qua hệ thống lí lẽ và bằng chứng như thế nào?
- Quan điểm chính của tác giả trong bài viết này là cuộc đời của chúng ta như một con đường với hàng ngàn khúc quanh, đến khúc quanh nào chúng ta cũng bắt buộc phải có những lựa chọn dù những lựa chọn đó chưa chắc đã là cuộc đời tương lai của chúng ta.
- Những lí lẽ, bằng chứng được triển khai là:
+ Đầu tiên là câu chuyện về sự lựa chọn đầu tiên trong cuộc đời của người viết năm mười bốn tuổi, lựa chọn môn học, chương trình học và ngành nghề tương lai.
+ Những lựa chọn bất đắc dĩ mà người viết phải chọn như không chọn Pháp nhưng phải đi Pháp, tốt nghiệp kĩ sư dù chưa bao giờ nghĩ tới, cũng chưa bao giờ mơ tới quyền lực nhưng lại có những vị trí quyền lực.
+ Số phận và lựa chọn của người viết: làm kĩ sư cầu đường nhưng chưa bao giờ thiết kế đường, chưa bao giờ học kinh tế nhưng đã làm tư vấn về kinh tế và đã dạy kinh tế trong trường đại học, …
+ Những con đường mà chúng ta chọn rồi cũng sẽ là thành công và hạnh phúc vì thành công và hạnh phúc không phụ thuộc vào con đường đã chọn mà vào tâm trạng của chính chúng ta, vào thành quả mà chúng ta gặt hái được.
Văn bản:Một cách đọc bài thơ "Mời trầu"
Câu 1: Bài thơ "Mời trầu" của Hồ Xuân Hương đc tác giả Đỗ Ngọc Thống phân tích theo trình tự nào?Các từ ngữ,chi tiết,hình ảnh nào đã đc sử dụng?
Câu 2 : Hãy nên một ví dụ về một ý kiến hoặc một lí lẽ hoặc một bằng chứng đc tác giả nêu lên trong van bản mà em thấy độc đáo,sâu sắc.Lí giải ngắn gọn?
2. Hãy xác định lí lẽ, bằng chứng mà tác giả đưa ra để củng cố ý kiến của mình và điền vào bảng sau:
Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?
Mục đích của tác giả trong văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt và kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí, bảo vệ nguồn nước ngọt.
trong bài Cây tre Việt Nam của tác giả Thép Mới, tác giả đã viết (bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn) trong câu văn trên tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì. Phân tích tác dụng của nghệ thuật ấy.
Nghệ thuật:Nhân hoá. Tác dụng:Làm cho thế giới loài vật cây cối trở nên gần gũi với con người , biểu thị những suy nghĩ tình cảm của con người.